Phương pháp nghiên cứu Kế thừa Love và ctg (2007) , nhóm tác giả đề xuất 3 mô hình hohồi quy TRECTOSit= α0 + β1CFWit + β2GROWTHit + β3 EXCHRGRt + β4 CASHTAit + β5 BKLOANit + β6 CRISISt + ε TPAYTOCit = α0 + β1CFWit + β2 GROWTHit + β3 EXCHRGRt + β4 CASHTAit + β5 BKLOANit + β6 CRISISt + ε NTCSit = α0 + β1CFWit + β2 GROWTHit + β3 EXCHRGRt + β4 CASHTAit + β5 BKLOANit + β6 CRISISt + ε Trong đó : Biến phụ thuộc : TRECTOSit : Tỷ lệ khoản phải thu trên doanh thu thuần của công ty i tại năm t ; TPAYTOCit : Tỷ lệ khoản phải trả trên giá vốn hàng bán của công ty i tại năm t ; NTCSit : Tỷ lệ TDTM ròng (khoản phải thu khoản phải trả) trên doanh thu thuần của công ty i tại năm t. Biến độc lập : BKLOANit : Tỷ lệ nợ vay ngắn hạn trên tổng tài sản công ty i tại năm t. Các biến kiểm soát : CFWit : Dòng tiền hoạt động trên tổng tài sản công ty i tại năm t , tính bằng tỷ lệ thu nhập trước lãi vay , thuế và khấu hao trên tổng tài sản ; GROWTHit : Tốc độ tăng trưởng của doanh thu công ty i tại năm t ; EXCHRGRt : Biến động tỷ giá danh nghĩa USD/VND tại năm t so với năm t 1 ; CASHTAit : Tỷ lệ tiền mặt trên tổng tài sản công ty i tại năm t ; CRISISt : Là một biến giả biểu thị trong giai đoạn khủng hoảng của năm t. Căn cứ vào tỷ lệ tăng trưởng GDP và lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2009 2016 , nhóm tác giả xác định giai đoạn khủng hoảng ở Việt Nam là 2009 2011 , do tỷ lệ lạm phát trong giai đoạn này biến động rất lớn , trong khi tỷ lệ tăng trưởng GDP thấp hơn mức bình quân. |
* Từ tham khảo:
- hồi sinh
- hồi sức
- hồi tâm
- hồi thiên
- hồi thủ
- hồi tị