mày | đdt. C/g. Mầy, mi, Tiếng gọi người nhỏ hơn ở trước mặt: Con kiến mày ở trong nhà, Tao đóng cửa lại mày ra đàng nào? (CD). // Tiếng gọi người ngang vai hoặc lớn hơn khi giận: Mày tao mi tớ. |
mày | dt. Cái nắp che miệng loài ốc: Ăn ốc lể mày. // (R) Vảy cứng dính theo: Mày bắp, mày đậu // (R) Dính theo, không ruột thịt: Con nuôi, con mày. |
mày | dt. Đường lông mọc dài trên con mắt: Cau mày, chang mày, châu mày, lông mày, nhíu mày; Mặt ủ mày chau; Lông mày lá liễu đáng trăm quan tiền (CD). // (R) Cái mái che cửa: Mày cửa. |
mày | dt. Lông mày, nói tắt: mắt phượng mày ngài o mặt ủ mày chau. |
mày | dt. 1. Lá bắc ởcác cây ngô, lúa, về sau tồn tại dưới dạng vảy ở dưới hạt: làm cho sạch mày ngô o mỏng mày hay hạt. 2. Vảy ốc. |
mày | dt. Từ xưng gọi với người đối thoại, mang sắc thái thân mật, hoặc coi thường: cần gì mày đến gặp tao o mày là thằng khốn nạn. |
mày | Xin: ăn mày o con mày. |
mày | dt Lông mày nói tắt: Mắt phượng mày ngài (tng); Khi vò chín khúc, khi chau đôi mày (K). |
mày | dt (thực) Vảy nhỏ và mỏng ở góc hạt thóc, hạt ngô: Xát cho hết mày thóc. |
mày | đt Đại từ ngôi thứ hai số ít, dùng để gọi người dưới hoặc người ngang hàng khi suồng sã: Lão kia có giở bài bây, chẳng văng vào mặt mà mày lại nghe (K); Không thầy đố mày làm nên (tng). |
mày | dt. Hàng lông mọc trên con mắt: Khi vò chín khúc, khi chau đôi mày (Ng.Du) Tuy mày điểm nhạt, nhưng lòng cũng xiêu (Ng.gia.Thiều) // Mày liễu, mày như lá liễu. Mày ngài, mày như con tằm. |
mày | dt. Vảy mỏng ở ngoài hạt đậu, hạt thóc. Ngr. Vảy mỏng như mày. Mày vàng. |
mày | .- d. Cg. Lông mày. Hàng lông mọc phía trên mắt: Mắt phượng mày ngài. |
mày | .- d. Vảy nhỏ và mỏng ở ngoài hạt thóc, hạt ngô... |
mày | .- đ. 1. Từ dùng để gọi người dưới: Không thầy đố mày làm nên (tng). 2. Từ mà thanh niên dùng để gọi người ngang hàng một cách thân mật và suồng sã. |
mày | Tiếng người trên gọi người dưới. Văn-liệu: Không thầy, đố mày làm nên (T-ng). Con kiến mày ở trong nhà, Tao đóng cửa lại mày ra đàng nào. Con cá mày ở dưới ao, Tao tát nước vào mày sống được chăng (câu hát). |
mày | Hàng lông mọc, trên con mắt: Mắt phượng, mày ngài. Văn-liệu: Mặt ủ, mày chau. Đầu mày, cuối mắt. Những người con mắt lá răm, Lông mày lá liễu đáng trăm quan tiền. Khi vò chín khúc, khi chau đôi mày (K). Mày, râu nhẵn nhụi, áo quần bảnh-bao (K). Râu hầm, hàm én mày ngài (K). Cũng thần mày trắng, cũng phường lầu xanh (K). Tuy mày điểm nhạt nhưng lòng cũng xiêu (C-o). |
mày | Vảy nhỏ ở ngoài hạt ngô, hạt đậu v.v.: Mày ngô. Mày đậu. |
mày | Xin: Ăn mày. Con mày cũng như con đẻ. |
Bỗng bà thẫn thờ , vẻ lo ngại hỏi con gái : Anh mày mãi không thấy về nhỉ ? Thì mẹ lo gì , khuya đã có trăng. |
Trong lúc chờ đợi mà thấy con về , bao giờ bà cũng chỉ có một câu nói như để mắng yêu con : Gớm , mày làm tao mong sốt cả ruột ! Gần Ô Cầu Giấy từ phía Hà Nội đi xuống , xế bên phải chừng 100 thước tây , một toà nhà làm theo lối mới. |
Mợ phán cứ trống không như thế dặn dò Trác , chẳng hề gọi nàng rõ ràng bằng tiếng " cô " , " em " hay " mày ". |
Nhà mày đã nuốt quen phải không ? Lần nào cũng thế , đi chợ về , Trác chưa kịp đặt chiếc rổ trong xó bếp , mợ đã hậm hực từ trên nhà đi xuống rồi lục , bới tung cả rổ thức ăn , chê hết cái nọ đến cái kia. |
Mợ trắng trợn bảo nàng : mày mà không sà sẻo vào tiền chợ thì bà cứ đi đằng đầu. |
* Từ tham khảo:
- mày cửa
- mày đay
- mày liễu mặt hoa
- mày mạy
- mày mặt