tấc | dt. Một phần mười của thước: Gang tấc, ni tấc, thước tấc; Xin ai đừng bỏ ruộng hoang, Bao-nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu CD // Tấm lòng: Tấc riêng, tấc son. |
tấc | - d. 1 Đơn vị cũ đo độ dài, bằng một phần mười thước mộc (0,0425 mét) hoặc bằng một phần mười thước đo vải (0,0645 mét). 2 Đơn vị cũ đo diện tích ruộng đất, bằng một phần mười thước, tức bằng 2,4 mét vuông (tấc Bắc Bộ), hoặc 3,3 mét vuông (tấc Trung Bộ). Tấc đất, tấc vàng (tng.). 3 Tên gọi thông thường của decimet. 4 (cũ; vch.; dùng hạn chế trong một số tổ hợp). Tấm lòng (thường dùng với ý khiêm nhường). Tấc lòng. Tấc riêng (tấm lòng riêng). Tấc thành (tấm lòng thành). |
tấc | - tức tấc lưỡi, ý nói nói khéo hết sức |
tấc | dt. 1. Đơn vị đo chiều dài hay diện tích, bằng một phần mười thước: tấc đất tấc vàng o không môt tấc đất cắm dùi. 2. Tên gọi thông thường của đề-xi-mét. 3. Tấm lòng, theo cách nói khiêm nhường: tấc son o tấc riêng o tấc thành. |
tấc | dt Phần mười của một thước cũ: Một bác nhà quê đất không có nửa tấc (ĐgThMai); Anh chị em đã đem xương máu ra để giữ lấy từng tấc đất của Tổ quốc (HCM). |
tấc | dt. Phần mười trong một thước. || Tấc vuông. Ngr. Một phần rất nhỏ: Quyết giữ từng tất đất. Ngb. Lòng người: Tấc lòng. Tấc thành. |
tấc | .- d. Phần mười của một thước cũ. Tấc vàng. Lòng người: Dẫu mòn bia đá dám sai tấc vàng (K ) . |
tấc | Phần mười một thước. Dùng rộng để chỉ lòng người: Tấc son, tấc riêng, tấc thành. Văn-liệu: Khuôn thiêng dầu phụ tấc thành, Cũng liều bỏ quá xuân xanh một đời (K). Tấc đất tấc vàng (T-ng). Nói một tấc đến trời (T-ng). Dẫu mòn bia đá dám sai tấc vàng (K). Được lời như cởi tấc son (K). Liệu đem tấc cỏ, quyết đền ba xuân (K). |
Mỗi tấc đất Hà Nội đượm thắm máu hồng tươi. |
Anh chưa có vợ như chợ chưa có đình Trời mưa dông đôi ba hột , biết ẩn mình vô mô ? Anh dặn em như Thuấn dặn Nghiêu Gắng công nuôi mẹ , chớ xiêu tấc lòng. |
Ba mươi súc miệng ăn chay Sáng ngày mồng một dựng cây trúc đài Lâm râm khấn vái Phật , Trời Biết đâu có nắng mà phơi quần hồng ! Ai ơi , hãy hoãn lấy chồng Để cho trai gái dốc lòng đi tu Chùa này chẳng có Bụt ru ? Mà đem chuông khánh treo chùa Hồ Sen ? Thấy cô yếm đỏ răng đen Nam mô di Phật lại quên mất chùa ! Ai mua tiu cảnh thì mua Thanh la não bạt , thầy chùa bán cho Hộ Pháp thì một quan ba Long Thần chín rưỡi , Thích Ca ba tiền Còn hai mụ Thiện hai bên Ai mua bán nốt lấy tiền nộp cheo Lệ làng thiếu thốn bao nhiêu Đẵn cây tre gộc cắm nêu sân chùa BK Ba mươi súc miệng ăn chay Sáng ngày mồng một dựng cây trúc đài Lầm rầm khấn vái Phật Trời Biết đâu có nắng mà phơi quần hồng ! Ai ơi , hẵng hoãn lấy chồng Để cho trai gái dốc lòng đi tu Chùa này chẳng có Bụt ru ? Mà đem chuông khánh treo chùa Hồ Sen ? Thấy cô yếm thắm răng đen Nam mô di Phật lại quên mất chùa ! Ai mua tiu cảnh thì mua Thanh la não bạt , thầy chùa bán cho Hộ Pháp thì một quan ba Long Thần chín rưỡi , Thích Ca ba tiền Còn hai mụ Thiện hai bên Ai mua bán nốt lấy tiền nộp cheo Lệ làng thiếu thốn bao nhiêu Đẵn cây tre gộc cắm nêu sân chùa Ba năm anh oán để ghi lòng Chưa người tấc dạ bậu hòng vinh quang. |
Bậu buôn bán nuôi ai Bậu dầm sương nhẫn nại Bậu buôn bán nuôi mẹ già , nào nại tấc công. |
Ông giáo xem cử chỉ người thanh niên biết anh ta đang giận dữ , quyết không chịu nhường cho cậu em ông biện lấy một tấc đất. |
Một đằng họ xem thường Lợi như một thứ bạc nhược vì không đủ sức múa gươm giương cung nên phải đánh võ mồm , dùng ba tấc lưỡi che dấu sự bất túc. |
* Từ tham khảo:
- tấc đất tấc vàng
- tấc gang
- tâm
- tâm bão
- tâm bệnh
- tâm can