sao | dt. Những điểm ban đêm sáng lóng-lánh trên trời, nguyên là những thiên-thể như mặt trời nhưng to hơn nhiều và cũng ở xa ta hơn nhiều: Ngôi sao, vì sao, chòm sao; Sao dời vật đổi; Đêm qua ra đứng bờ ao, Trông cá, cá lặn, trông sao, sao mờ (CD) // Lóng-lánh như sao: Mắt có sao, nắng có sao, nước mỡ có sao // Có đốm nhỏ và trắng: Gà sao, hươu sao. |
sao | dt. (thực) Loại cây rừng thật to, vỏ trắng mốc, gỗ cứng láng, thường được dùng lót cầu, đóng thuyền, v.v... trái có hai cánh nhỏ lối 1 x 8 cm, khi rụng quay như chong-chóng; trong thân có tùng-chỉ được dùng trong kỹ-nghệ, vỏ có chất thu-liễm trị đau răng, sưng nớu. |
sao | dt. C/g. Giây, 1 phần 60 của một phút: 2 giờ, 5 phút, 30 sao. |
sao | đt. Chép y lại: Bản sao, tam sao thất bản (Sao lại ba lần thì sai với bản chánh cả). |
sao | đt. Rang cho chín: Sao rễ cây, sao thuốc. |
sao | bt. Tiếng dùng trong câu hỏi cho biết lý-do, thế nào v.v...: Cớ sao, làm sao, ra sao, tại sao, vì sao; Mặt sao dày-dạn gió sương, Thân sao bướm chán ong chường bấy thân; Bây giờ đất thấp trời cao, Ăn làm sao, nói làm sao bây giờ (K) // Thế nào, tiếng chỉ tình-thế, sự-trạng đã rồi: Phải sao chịu vậy, Thấy sao hay vậy. |
sao | - 1 dt. 1. Thiên thể nhìn thấy như chấm sáng lấp lánh trên bầu trời ban đêm: Bầu trời đầy sao 2. Hình tượng trưng cho ngôi sao, thường có nhiều cánh nhọn: cờ đỏ sao vàng năm cánh học thuộc những câu có dấu sao(*). 3. Váng dầu, mỡ trên mặt nước: Bát canh béo nổi đầy sao. 4. Chấm trắng nổi trên lông của một số động vật: hươu sao. - 2 dt. Cây thân gỗ cùng họ với chò, vỏ cây màu vàng, lá hình trứng, quả có hai cánh dài, gỗ thường dùng để đóng thuyền. - 3 đgt. Chép, chụp lại thành bản khác theo đúng bản gốc: sao giấy khai sinh bản sao sao y bản chính. - 4 đgt. Đảo trong chảo đun nóng để làm cho thật khô: sao chè sao thuốc bắc. - 5 I. đgt. 1. Từ dùng hỏi nguyên nhân: Sao lâu thế? 2. Từ dùng hỏi cái không biết cụ thể: có sao không? II. trt. Từ biểu thị hoặc nhấn mạnh ý ngạc nhiên: Cảnh sao buồn thế! Thật đáng yêu sao! |
sao | dt. 1. Thiên thể nhìn thấy như chấm sáng lấp lánh trên bầu trời ban đêm: Bầu trời đầy sao 2. Hình tượng trưng cho ngôi sao, thường có nhiều cánh nhọn: cờ đỏ sao vàng năm cánh o học thuộc những câu có dấu sao. 3. Váng dầu, mỡ trên mặt nước: Bát canh béo nổi đầy sao. 4. Chấm trắng nổi trên lông của một số động vật: hươu sao. |
sao | dt. Cây thân gỗ cùng họ với chò, vỏ cây màu vàng, lá hình trứng, quả có hai cánh dài, gỗ thường dùng để đóng thuyền. |
sao | dgt. Chép, chụp lại thành bản khác theo đúng bản gốc: sao giấy khai sinh o bản sao o sao y bản chính o sao chép o sao lục o tam sao thất bản. |
sao | đgt. Đảo trong chảo đun nóng để làm cho thật khô: sao chè o sao thuốc bắc o sao chế o sao tẩm. |
sao | I. đgt. 1. Từ dùng hỏi nguyên nhân: Sao lâu thế ? 2. Từ dùng hỏi cái không biết cụ thể: có sao không ? II. trt. Từ biểu thị hoặc nhấn mạnh ý ngạc nhiên: Cảnh sao buồn thế ! o Thật đáng yêu sao! |
sao | đgt 1. Nói chung các thiên thể nhìn thấy lấp lánh trên bầu trời ban đêm: Đêm thu gió lọt song đào, nửa vành trăng khuyết ba sao giữa trời. 2. Hình có nhiều cánh nhọn tượng trưng ngôi sao: Cờ đỏ sao vàng. 3. Quân hàm: Tướng bốn sao. 4. Biểu hiện của khách sạn: Khách sạn ba sao. 5. Váng dầu mỡ tròn tròn trên mặt một thức ăn lỏng: Bát canh đầy sao. tt Có chấm trắng hình sao trên bộ lông: Hươu sao. |
sao | dt Cây gỗ to cùng họ với cây chò, thường dùng đóng thuyền: Chọn gỗ sao về đóng thuyền. |
sao | đgt Chép lại theo bản chính: Sao giấy khai sinh; Sao bằng tốt nghiệp. |
sao | đgt Rang cho thực khô: Sao chè; Sao thuốc bắc. |
sao | trgt 1. Bởi đâu; Vì lẽ gì: Chén son chưa cạn, sao tình đã quên? (cd); Rằng: sao trong tiết thanh minh mà đây hương khói vắng tanh thế mà (K). 2. Thế nào: Phận sao đành vậy cũng vầy (K); ăn sao cho được mà mời, thương sao cho được vợ người mà thương (cd); 3. Biết bao: Vui sao ngày hội lùng tùng! (cd). |
sao | dt. Định-tinh tự nó có ánh sáng và chiếu ra ban đêm: Sao cũng là những mặt trời nhưng ở xa trái đất quá thành ra trông nhỏ. Các nhà thông thái cho biết có chừng trên một tỷ sao (1.000.000.000) nhưng thật ra là vô số. Có nhiều ngôi sao chiếu ánh-sáng ra có hằng trăm ngàn năm rồi mà ánh sáng ấy vẫn chưa tới trái đất (nên biết rằng ánh-sáng đi mau một giây 300 ngàn cây số). Mặt trời nóng chừng 600o, có nhiều ngôi sao mà ban đêm ta thấy xanh sáng, nóng tới 30.000o // Chòm sao. Sao bạn, sao luôn luôn gần với một sao khác. Sao bạn của Thiên lang. Sao băng. Sao chổi, sao có tua sánh ở sau như cái chổi. Sao sa. nht. Sao băng. Sao tua:nht. Sao chổi. Sao quanh-cực. Sao hôm. Sao mai. Sao đôi, sao ba, sao mà ở xa ta trông thấy như dính lại với nhau thành hai hay ba sao. |
sao | dt. Váng dầu, mỡ, tròn nhỏ lóng lánh nổi trên mặt nước: Nước mỡ có sao. |
sao | dt. Giây, 1/60 phút: Một phút ba sao. |
sao | dt. (th) Loại cây lớn dùng làm gỗ: Cảm thương ô- thước bời-bời, Cha sao, mẹ sến, dựa nơi gốc bần (C.d) |
sao | bt. Tiếng để chỉ nghĩa thế nào hay vì cớ gì: Ăn sao cho được mà mời, Thương sao cho được vợ người mà thương (C.d) |
sao | đt. Rang: Sao khử thổ // Sao thuốc. |
sao | đt. Theo bản chính mà chép ra: Sao đúng nguyên-văn // Sao làm ba bản. |
sao | .- d. 1. Mọi thiên thể nhìn thấy dưới dạng chấm sáng ban đêm trong không gian vũ trụ; mọi thiên thể trừ Mặt trời và Mặt trăng: Trời mùa thu đầy sao; Sao hôm, sao mai; Sao kim . 2. Thiên thể có cấu tạo như Mặt trời, có nhiệt độ rất cao, tự mình phát ra ánh sáng: Sao Bắc cực. 3. Hình có nhiều cánh nhọn, biểu thị thiên thể nói trên và thường có ý nghĩa tượng trưng: Quốc kỳ của ta có sao vàng trên nền đỏ; Quân hàm thượng sĩ có ba sao trên một vạch màu vàng. 4. Thiên thể coi là có ảnh hưởng quyết định về mặt nào đó đối với số phận của một người, theo mê tín: Sao chiếu mệnh. 5. Điểm óng ánh do mỡ tạo ra trên mặt một thức ăn lỏng: Bát canh béo quá đầy sao. |
sao | .- đg. Chép lại theo bản chính: Sao giấy khai sinh. |
sao | .- đg. Rang thuốc cho khô: Sao thuốc Bắc. |
sao | .- ph. 1. Bởi đâu, vì lẽ gì: Sao nó khóc? 2. Thế nào, bằng cách nào: Thương sao cho vẹn thì thương, tính sao cho trọn mọi đường xin vâng (K). 3. Biết bao: Hội hè vui sao? |
sao | Điểm sáng, ta trông thấy ở trên trời lúc ban đêm: Sao hôm. Sao mai. Sao đổi ngôi. Văn-liệu: Vật đổi, sao dời. Đẹp như sao băng (T-ng). Đông có mây, tây có sao. Vắng trăng thì đã có sao, Vắng hoa thiên-lý, có đào nhị non (C-d). |
sao | Váng dầu mỡ tròn-tròn nổi trên mặt nước: Nước béo có sao những mỡ. |
sao | Tiếng hỏi để chỉ nghĩa thế nào hay vì cớ gì: Tại sao? Làm sao? Sao không đi học?Văn-liệu: Ăn sao cho được mà mời, Thương sao cho được vợ người mà thương (C-d). Nói nên mà ở chẳng nên, Quang rơm gánh đá, sao bền bằng mây?(C-d). Xưa sao nói nói, thề thề, Bây giờ mở khoá trao chìa cho ai?(C-d). Đến điều sống đục, sao bằng thác trong (K). Mặt sao dày gió dạn sương, Thân sao bướm chán, ong chường bấy thân! (K). Đã đày vào kiếp phong-trần, Sao cho sỉ-nhục một lần mới thôi (K). Ông tơ sao khéo đa-đoan, Xe tơ sao khéo xe quàng xe xiên (K). Duyên đã may, cớ sao lại rủi. Nghĩ nguồn cơn giở-giói sao đang (C-o). |
sao | Rang: Sao thuốc. |
sao | Theo bản chính mà chép ra: Sao bức văn-tự. Bản sao. Văn-liệu: Tam sao, thất-bản (T-ng). |
sao lâu nay không thấy cụ lại chơi ? Bà Thân đưa tay cầm cái bã trầu đã lia ra tới mép , vứt đi ; lấy mùi soa lau mồm cẩn thận , rồi ghé vào tai bà bạn như sắp nói một câu chuyện kín đáo can hệ : Úi chà ! Bận lắm cụ ạ. |
Nhưng cũng hãy thong thả để xem ngã ngũ ra làm sao đã ". |
Tôi phải về xem cơm nước chiều nay ra sao. |
Bà chỉ cần một người thật hiền lành , gần như nhu nhược , bảo sao nghe vậy , không biết cãi lại. |
Mẹ Trác thấy bà Tuân nói mấy lần về chuyện đó không nỡ từ chối hẳn , cũng cứ khất lần , bà vẫn bảo đã nói chuyện với Trác nhưng nàng chưa quyết định ra sao. |
Lắm lúc bà nghĩ luẩn quẩn cả ngày , chẳng biết quyết định ra ssao, bà thốt ra nhời : " Giá còn ông ấy thì đã chẳng phiền đến mình , để ông ấy gây dựng cho chúng nó là xong... Lại còn thằng Khải nữa chứ ! " Rồi bà buồn rầu rơm rớm nước mắt , nghĩ đến người chồng đã qua đời. |
* Từ tham khảo:
- sao Bắc Cực
- sao Bắc Đẩu
- sao băng
- sao chép
- sao chế
- sao chổi