ngờ ngợ | trt. Nửa tin, nửa ngờ, không chắc lắm: Còn ngờ-ngợ, không biết phải chăng. |
ngờ ngợ | - Nửa tin nửa nghi: Tôi ngờ ngợ mãi có phải ông ta là người bạn học của tôi trước đây hai chục năm không. |
ngờ ngợ | tt. Lộ, rõ ra đó: Máy bay địch bay trên đầu mà nó dám đi ngờ ngờ ngoài đường o Quyển sách nằm ngờ ngờ mà không thấy. |
ngờ ngợ | đgt Nửa tin nửa nghi: Còn ngờ ngợ, tôi liền toan hỏi (Tú-mỡ). |
ngờ ngợ | đt. Xt. Ngợ ngợ. |
ngờ ngợ | .- Nửa tin nửa nghi: Tôi ngờ ngợ mãi có phải ông ta là người bạn học của tôi trước đây hai chục năm không. |
ngờ ngợ | Xem “ngợ-ngợ”. |
Chàng ngờ ngợ nhớ ra điều gì , hỏi bà cụ bán hàng : Hôm nay mồng mấy cụ nhỉ ? Hôm nay mồng sáu. |
Nhưng Loan vẫn ngờ ngợ vì nàng không thể tưởng tượng Dũng lại ở chui ở rúc trong cái phố tồi tàn này lẫn với những hạng người cùng đinh trong xã hội. |
Nhưng Giao trông nàng lấy làm lạ , ngạc nhiên , hơi ngờ ngợ. |
Đưa tay trỏ vào Minh đang thiu thỉu ngủ trên chiếc ghế bành dài , Nhung nói với Đức : Con bé nó giống mẹ nó in hệt ! Hễ say là trở nên tai ác lạ lùng ! Tôi có thấy Mạc yêu quý của tôi ác chút nào đâu ! Thì vợ anh Minh cũng là dân bánh hoa , nó còn lạ gì nữa ! Thế mà đứng trước anh ấy nó cứ gợi mãi đến chuyện bán hoa bán quả ! Đức bưng miệng cười ngặt nghẽo : Thế à ? Vậy ‘toa’ có gặp vợ hắn ngồi bán hoa ở chợ không ? ‘Moa’ nghi lắm ‘toa’ ạ ! ‘Toa’ ngờ gì ? Không... mà thôi ! Xếp câu chuyện ấy qua một bên đi ! Thật ra ngay lúc mới gặp Liên , Nhung đã ngờ ngợ và đoán ra cô nàng gánh hoa đến nhà mình bán hôm nào. |
Không muốn lầm lẫn ra " dân núi " ! An bắt đầu ngờ ngợ trong lời của Huệ có những nhận xét vượt quá bình thường. |
Tuy nhìn phớt qua anh ấy vẫn y như thời còn ở Tây Sơn thượng với cử chỉ linh hoạt , khuôn mặt xương xương , nước da tái , đôi mắt hơi xếch sắc sảo đến nỗi không ai có thể giấu gì được khi bị Nhạc xoi bói , quan sát , nhưng khuya hôm nay , Huệ ngờ ngợ cảm thấy anh mình có vài thay đổi. |
* Từ tham khảo:
- ngờ vực
- ngỡ
- ngỡ ngàng
- ngớ
- ngớ ngẩn
- ngợ