khăn piêu | dt. Khăn đội đầu có thêu hoa văn rực rỡ của phụ nữ người Thái ở Việt Nam. |
khăn piêu | dt Thứ khăn thêu của đồng bào thiểu số: Người tặng thổ cẩm, khân piêu (VNgGiáp). |
Bài hát "Chiếc khăn piêu thêu chỉ hồng..." rất hợp với giọng nam trung của anh... Ý muốn như cơn lốc , nhưng cơn lốc chỉ xoáy tại chỗ , còn thân hình của anh vẫn chầm chậm trường lên phía trước. |
Và những đêm đội chiếu bóng về xã , lạng vẫn cao hứng cầm mic cơ rô hát dõng dạc bài "Chiếc khăn piêu...". |
Bài hát "Chiếc khăn piêu..." Những đêm chiếu phim nhộn nhịp và hồ hởi... Những buổi thả trâu ngoài trảng Phước. |
Bài ca "chiếc khăn piêu thêu chỉ hồng" thường lẫn vào trong những âm thanh ấy. |
Ngày xưa những khu rừng cấm này không ai dám xâm phạm , dù là chỉ hái một ngọn măng , chặt một cành cây , săn bắt một con chim thú Ai đi qua cũng phải cúi lạy , cũng phải xuống ngựa , chị em phải cởi kkhăn piêuxuống lặng lẽ bước qua , những con thú bị thương trong những cuộc săn bắn nếu chạy vào đây không ai được đuổi theo và sẽ được rừng che chở bảo vệ. |
Đi hội xuân vùng cao , sẽ là thiếu sót nếu không tham dự những trò chơi dân gian truyền thống như đi cà kheo , ném còn , đánh én , nhảy sạp , múa xoè , thổi khèn lá , bịt mắt đập niêu Kkhăn piêucủa các cô gái Thái , cạp váy Mường xòe hoa dập dờn muôn sắc Rượu cần , thắng cố , trâu gác bếp góp thêm cho bữa tiệc xuân những hương vị đậm nồng. |
* Từ tham khảo:
- khăn san
- khăn tang
- khăn tay
- khăn tày rế
- khăn tày vồ
- khăn thâm áo vải