chiêu | đt. Lấy tay vẫy, vời đến, mời: Chiêu đãi-viên // Xưng tội, khai ra: Cung-chiêu // Gây lấy cho mình: Tự-chiêu kỳ-hoạ // Tìm kiếm: Chiêu-tầm. |
chiêu | đt. Chao, gạn lại: Chiêu gạo cho sạch // Trệu-trạo, lừa viên thuốc cho trước rồi nuốt nước cho trôi: Chiêu nước để nuốt cho trôi. |
chiêu | dt. óm, tiếng gọi con các ông đỗ tấn-sĩ (đời Lê về sau): Cậu chiêu, cô chiêu cậu ấm. |
chiêu | tt. Thuộc phía trái, phương nam: Chân đăm đá chân chiêu. |
chiêu | dt. Bên trái hoặc thuộc bên trái; phân biệt với đăm: Chân đăm đá chân chiêu (tng.) o Tay chiêu đập niêu không vỡ (tng.). |
chiêu | đgt. Uống chút ít để dễ nuốt trôi các thứ khác: chiêu một ngụm nước. |
chiêu | đgt. Vời, tập hợp người tài giỏi để cùng lo việc lớn: chiêu người hiền tài o chiêu binh mộ sĩ (tng.). |
chiêu | đgt. Khai ra, xưng ra, thú nhận tội lỗi: Lư Hoàng biết thế khôn kiêng, Xin khoan roi để việc liền chiêu ra (Nhị độ mai). |
chiêu | Sáng sủa, rõ rệt: Chiêu chước o chiêu chương o chiêu minh. |
chiêu | dt Con gái nhà quan to thời phong kiến: Cậu ấm, cô chiêu. |
chiêu | tt ở bên trái: Chân đăm, đá chân chiêu (tng). |
chiêu | đgt Uống một ngụm nước để nuốt một thứ thuốc: Viên thuốc to quá đã chiêu nước rồi mà vẫn còn vướng trong cổ. |
chiêu | đgt Vời đến; Tập hợp lại: Chiêu dân. |
chiêu | dt. Tên gọi con các ông tiến-sĩ đời xưa: Cô chiêu, cậu ấm. |
chiêu | đt. 1. Mời, gọi đến: Chiêu mộ, chiêu-tập, chiêu hàng. 2. Thú-nhận: Xin khoan roi để việc liền chiêu ra (Nh.đ.Mai) |
chiêu | d. Từ dùng để gọi con gái nhà quan to thời phong kiến: Cậu ấm cô chiêu. |
chiêu | 1. d. Bài vị tổ tiên đặt ở bên trái bàn thờ. 2. t. ở bên trái: Chân chiêu; Tay chiêu. |
chiêu | đg. Uống một ngụm nước để dễ nuốt một thứ thuốc. |
chiêu | đg. Mời đến, vời lại. |
chiêu | Uống nước để nuốt cho trôi: Chiêu nước để uống thuốc viên. |
chiêu | Đưa đi đưa lại ở trong nước cho sạch: Chiêu gạo cho sạch trấu. |
chiêu | Vời, mời, gọi đến, thú-nhận. Văn-liệu: Cho đi dạo hết mọi nơi chiêu-đề (Ph-C. C-h). Xin khoan roi để việc liền chiêu ra (Nh-đ-m). |
chiêu | Tên gọi con ông tiến-sĩ đời Lê, con các ông tiến-sĩ thì được dự vào học-sinh chiêu-văn-quán: Cậu chiêu, cậu ấm v.v. |
Rồi nàng nghĩ đến ngày Minh phục hồi được thị giác trông thấy nhan sắc của nàng hiện tại thì lúc đó chàng sẽ xử trí ra sao ? Liệu chàng có còn yêu thương nàng đằm thắm được nữa không ? Nàng đã được đọc nhiều chuyện cổ tích , nhiều anh nhà quê thi đỗ trạng nguyên được vua chiêu mộ làm phò mã , hay tệ lắm thì cũng lọt vào mắt xanh những người đẹp con tể tướng... Những chàng Trạng Nguyên kia sau đó liền bỏ vợ đi theo tiếng gọi của danh vọng giàu sang phú quý. |
BK Bấy lâu nay em phong kín nhuỵ đào Mà nay khác thể hàng rào lâu năm Bấy lâu ta ở với ta Bây giờ có Phú Lang Sa lọt vào Bây giờ đấp thấp trời cao An Nam , Quảng Tống phải vào luỵ Tây Bây giờ khố bẹ đi giày Bờ lau nên phố , đĩ nay lên bà Mấy đời con đĩ lên bà Thau rau đắc thế , bà già thất kinh Bấy lâu vua trị vì một mình Bây giờ nhà nước đã rành chia đôi Văn nhân , khoa mục ở rồi Những phường dốt nát lên ngồi làm quan Những anh phơ phất loàng xoàng Làm bồi làm bếp ra ràng cậu chiêu Các quan trung nghĩa trong triều Về nhà ngồi xó liệu chiều thủ thân Những quân vô nghĩa nịnh thần Tìm thầy , tìm cách lần lần thăng quan Trị dân lắm sự tham tàn Kiếm tiền , kiếm bạc mới toan bằng lòng Muốn cho bể lặng sông trong Cách hết lũ ấy mới mong thái bình. |
Chăn đơn nửa đắp nửa hòng Cạn sông , lở núi , ta đừng quên nhau Từ ngày ăn phải miếng trầu Miệng ăn , môi đỏ , dạ sầu đăm chiêu Biết rằng thuốc dấu hay là bùa yêu Làm cho ăn phải nhiều điều xót xa Làm cho quên mẹ quên cha , quên cửa quên nhà Làm cho quên cả đường ra lối vào Làm cho quên cá dưới ao Quên sông tắm mát quên sao trên trời Đất Bụt mà ném chim trời Ông Tơ bà Nguyệt xe dây , xe nhợ nửa vời ra đâu ! Cho nên cá chẳng bén câu Lược chẳng bén đầu , chỉ chẳng bén kim Thương nhau nên phải đi tìm Nhớ nhau một lúc như chim lạc đàn. |
Hai Nhiều đăm chiêu. |
Ông giáo không khỏi lo âu khi thấy nét mặt Lợi đăm chiêu bối rối. |
* Từ tham khảo:
- chiêu bài
- chiêu binh
- chiêu binh luyện mã
- chiêu binh mãi mã
- chiêu binh mộ sĩ