chiêu an | đt. Kêu gọi bên địch đã thua trận trở về hàng và dân-chúng trở về làm ăn như trước: Thắng trận rồi chiêu-an. |
chiêu an | đgt. 1. Kêu gọi, thuyết phục quân đối phương ra hàng để chấm dứt tình trạng loạn lạc.2. Kêu gọi nhân dân trở lại quê làm ăn, sinh sống, sau khi chiến tranh loạn lạc đã kết thúc: lệnh chiêu an. |
chiêu an | đgt (H. chiêu: vẫy lại, gọi lại; an: yên ổn) 1. Dụ quân địch ra hàng để cho yên ổn: Đóng quân làm chước chiêu an (K) 2. Kêu gọi nhân dân trở về an cư lập nghiệp: Sau ngày giải phóng, Chính phủ lo ngay đến việc chiêu an. |
chiêu an | bt. Kêu gọi sự an ổn; gọi về an-nghiệp làm ăn; gọi đầu-hàng khi còn loạn-lạc: Đóng quân làm chước chiêu-an (Ng.Du) |
chiêu an | đg. 1. Dụ quân địch ra hàng để cho dân được yên ổn: Đóng quân làm chước chiêu an (K). 2. Dụ dân về để an cư lạc nghiệp sau khi loạn lạc (cũ): Có lệnh chiêu an. |
chiêu an | Nói về lúc loạn-lạc, gọi dân-chúng về yên nghiệp: Đóng quân làm chước chiêu-an (K). |
Viên quan phủ thấy có người hứng hộ khó khăn thì mừng lắm : Đại nhân cchiêu anđược bọn cướp là tạo phúc cho dân lành và có công với triều đình. |
Tại sao các quan phủ lại không nghĩ ra nhỉ? Nếu chúng tôi chịu cchiêu an, đại nhân có bảo đảm tính mạng cho hai nghìn sĩ tốt không? Trương Phụ chậm rãi : Đời tôi và các ông sẽ gắn liền với nhau , cùng sang Đại Việt lập nghiệp. |
Bấy giờ [9a] viên thổ hào ở Đông Triều là Phạm Chấn lập Trần Nguyệt Hồ làm vua ở Bình Than , đề cờ cchiêu angọi là Trung nghĩa quân , cho nên người Minh ngờ Bá Kỳ. |
Người địa phương có ai cchiêu anđược , hay có công cướp giết , Trương Phụ đều trao cho quan chức. |
* Từ tham khảo:
- chiêu binh
- chiêu binh luyện mã
- chiêu binh mãi mã
- chiêu binh mộ sĩ
- chiêu dân
- chiêu dân lập ấp