đu đưa | trt. X. Đẩy-đưa. |
đu đưa | - đgt. Đưa qua đưa lại một cách nhịp nhàng, liên tiếp trong khoảng không: cánh võng đu đưa. |
đu đưa | đgt. Đưa qua dưa lại một cách nhịp nhàng, liên tiếp trong khoảng không: cánh võng đu đưa. |
đu đưa | đgt Đưa đi đưa lại nhẹ nhàng: Ngồi trên ghế cao, hai chân đu đưa; Gió lộng xôn xao, sóng biển đu đưa (Tố-hữu). |
đu đưa | đg. Làm cho lắc đi lắc lại: Đu đưa hai chân trên mặt nước. |
Cây sào phơi quần áo đu đưa , dây mây kĩu kịt , cuối cùng không chịu nổi sức gió , đứt tung. |
Chòm tầm gởi đu đưa mấy cái. |
Hàng nửa ngày đường mới thấy ở tít tắp đằng xa có mấy cô sơn nữ mặc váy thuỷ ba , bịt khăn trắng ven đầu đi đu đưa ven suối. |
Hoa nhỏ bé , lấm tấm mấy chấm đen , nở từng chum , đu đưa như đưa võng mỗi khi có gió. |
tháng mười một trở về ở đây không có gió bấc , không có mưa phùn , tháng mười một trở về ở đây tươi hồng rậm lá , tháng mười một trở về ở đây sướng như điên trong tiếng nhạc “sốt gun” có cô con gái Việt Nam bá vai thằng Mđu đưaưa , thế mà không hiểu tại sao tôi cứ nhớ hoài , cứ thương mãi cái tiếng rao “giò giầy” và tiếng than “con sống về cửa ông cửa bà” của người ăn mày mù ! … Sàigòn ơi , Sàigòn có đêm hồng , Sàigòn có những cô ca sĩ đeo một triệu rưởi hột xoàn ở cổ và một triệu rưởi hột xoàn khác ở vú , có khi nào quay về xứ Bắc anh em để nhận thức rằng Sàigòn sướng không biết chừng nào vì gạo thì thừa , cá lại lắm mà mùa đông lại không cần áo rét vì Ở đây được cái quanh năm nắng , Chẳng mượn ai đan áo ngự hàn ! Rỡn hoài. |
Trên các đường phố Hà Nội thương thương , có những người đàn bà đội thúng ở trên đầu , tay đu đưa đi trong im lặng không rao một tiếng mà tài thế , nhà nào cũng biết để mà gọi vào mua. |
* Từ tham khảo:
- đu-ra
- đu tiên
- đù đà đù đờ
- đù đờ
- đủ
- đủ ăn đủ mặc