vái | đt. Xá, chấp tay trước trán hay ngực và cúi đầu: Vái chào. // (R) Lạy (lễ), quỳ gối và mọp đầu xuống: Hữu sự thì vái tứ phương, vô sự đồng hương không mất (tng). // Cầu-khẩn, van xin với kẻ khuất mặt khuất mày: Khấn-vái, van-vái. |
vái | đgt. Cúi đầu, chắp tay giơ lên hạ xuống để tỏ lòng cung kính với thần linh hoặc người bề trên: vái ông bà tổ tiên o vái thần Phật o Con vái ông, con lạy ông! |
vái | đgt Chắp tay và hạ xuống tỏ vẻ cung kính: Miệng khấn tay vái (tng). |
vái | đt. Chắp tay mà xá để tỏ lòng cung kính; ngr. van lơn, cầu: Hữu sự vái tứ phương, vô sự nắm hương không mắt (T.ng.).|| Vái trời. Vái xin. |
vái | .- đg. Chắp tay rồi hạ xuống, tỏ ý cung kính. |
vái | Chắp tay giơ lên rồi hạ xuống và cúi đầu để tỏ ý cung-kính: Bốn lạy, hai vái. Văn-liệu: Cóc vái trời (T-ng). Hữu sự thì vái tứ-phương, Vô sự nén hương không mất (T-ng). Vào chùa thắp một nén hương, Miệng khấn, tay vái bốn phương chùa này (C-d). Lầm-dầm khấn vái nhỏ to (K). |
Ông cụ đến thì tôi vái chào , ông cụ không trả lời , mắt đăm đăm vào tôi như nhìn một vật gì lạ , rồi bỗng như nhớ ra , giơ hai tay lên mà nói : ... Ông giáo Lưu. |
Hòn đá ấy , kỳ dị thay , Quang thấy phảng phất giống hình một cái vái của một người con gái trắng trẻo nằm dưới làn nước. |
Ngọc đứng dậy chấp tay vái : Lạy bác ạ. |
Mai mừng chảy nước mắt , chấp tay vái dài , rồi theo thầy thư ký ra phòng khách. |
Cái tính lãnh đạm của ông Phán , Huy cho là một tính tự nhiên , nên cũng không cho là bị hất hủi , cậu vui cười vái chào một lần nữa , rồi cùng chị vào nhà trong. |
Mai vờ không nghe tiếng , chắp tay vái chào : Lạy cụ ạ , chúng cháu xin về. |
* Từ tham khảo:
- vái cả nón
- vái cả tơi lẫn nón
- vái như tế sao
- vại
- vàm
- vạm vỡ