mắm rươi | - Mắm làm bằng rươi. |
mắm rươi | dt. Món ăn của người Việt Nam, sền sệt màu hồng, thơm mùi vỏ quýt, vị ngọt mặn, làm bằng rươi muối ngấu, dùng làm món nước chấm với thịt luộc, trong bữa ăn chính. |
mắm rươi | dt Mắm làm bằng những con rươi: Đã lâu lắm tôi không được ăn mắm rươi. |
mắm rươi | .- Mắm làm bằng rươi. |
Có thể giữ rươi theo hai lối : rươi rang hay là làm mắm rươi. |
Nhưng mà thú hơn một bực là mắm rươi. |
Chả rươi không phải dùng lá gấc và gừng ; rươi hấp phải có mấy cái tai mộc nhĩ ; rươi xào phải có thìa là mới xong ; nhưng đến cái mắm rươi ăn với hôm he bông tại sao không có rau cần và cải cúc thì hỏng kiểủ Riêng tôi không thể nào quan niệm được một bữa mắm rươi "ra dáng" mà lại thiếu hai món rau quan yếu đó. |
Trái lại , ăn một bữa mắm rươi đủ vị , không những ngon miệng mà lại đẹp mắt nữ : mắm rươi ở dưới bát , tôm he xé thật bông ra phủ lên trên , trông như một bát san hô , thế rồi đến lúc ăn , gắp đủ các thứ rau vào bát , rải mắm lên trên. |
Một lọ mắm rươi , nào có đáng bao lăm ; nhưng có ai đã từng xa vắng cố đô lâu ngày , bặt tin nhạn cá , mà một buổi sáng bất thần có người gửi đến cho một lọ mắm rươi nho nhỏ gói vào trong mảnh giấy bóng kính màu hồng thì mới có thể quan niệm được hết cái đẹp của rươi và tất cả thi vị của đất nước tiềm tàng trong đó. |
Trông thấy cốm , ta nhớ đến những dải thóc nếp hoa vàng man mác , có những cô gái vừa hái vừa làm ; trông thấy trà mạn sen , thấy ruốc , ta nhớ đến những người mẹ già thương con , những cô em gái thương anh , những người yêu thương người yêu , ngồi giã ruốc , sấy chè gửi cho nhau ; nhưng đến món mắm rươi !... Màu vàng tái của mắm rươi nhắc ta nhớ lại màu đất của đồng ruộng mịn mỡ , làm cho ta yêu mà như đau nhói ở tim , vì hình ảnh của những người làm ruộng chân lấm tay bùn ở dưới mưa dầu nắng lửa. |
* Từ tham khảo:
- mắm sốt
- mắm tép
- mắm tôm
- mắm tôm chua
- mắm vậy
- măn