chiên | đt. Rang với mỡ, để lửa riu-riu: Chiên cá, cơm chiên, cá chiên. |
chiên | dt. (động): X. Cừu (động) // (B) Người đạo Da-tô (đối với linh-mục): Đàn chiên, con chiên. |
chiên | - 1 dt. Con cừu: Người chăn chiên Con chiên Tín đồ đạo Kitô: Phủ dụ con chiên. - 2 dt. x. Cá chiên: Thông Chiên giật lễ, để Tôm cướp tiền (Trê Cóc). - 3 đgt. Rán: Chiên cá Cơm chiên Cơm rang: Sáng dậy ăn bát cơm chiên. |
chiên | đgt. Rán, rang với mỡ: chiên cá o cơm chiên. |
chiên | dt. Sản phẩm dệt bằng xơ bông hoặc lông thú: chăn chiên. |
chiên | dt Con cừu: Người chăn chiên Con chiên Tín đồ đạo Kitô: Phủ dụ con chiên. |
chiên | dt x. Cá chiên: Thông Chiên giật lễ, để Tôm cướp tiền (Trê Cóc). |
chiên | đgt Rán: Chiên cá Cơm chiên Cơm rang: Sáng dậy ăn bát cơm chiên. |
chiên | đt. Xào, ran: Chiên cá. |
chiên | dt. Con cừu; ngb. Người hiền lành quá; tin-đồ thiên-chúa-giáo. // Chăn chiên, chăn bằng lông cừu, bằng dạ. |
chiên | d. Cừu con. |
chiên | d. X. Cá chiên. |
chiên | đg. (đph). Rán: Chiên cá. |
chiên | Xào qua, rán qua: Chiên rau, chiên cá. |
chiên | Tức là con cừu. |
chiên | Thảm hay đệm bằng lông: Nệm chiên, chăn chiên. |
chiên | Hôi, gây. Xem thêm chữ tinh-chiên. |
chiên | Tên một loài cá to ở nước ngọt: Thông chiên giật lễ, đề tôm cướp tiền (Trê-cóc). |
chiên | Tên một loài chim. |
Rồi lên nhà , mở tủ lấy chăn chiên. |
Đứng dậy báo cáo tổ chức là tôi yêu anh và chúng ta chuẩn bị cứơi !“ Tất nhiên lúc bấy giờ dù có choáng váng đến đâu thì anh ta cũng phải đứng dậy đi làm ngay cái việc mà cô đã ra lệnh , như chúa ban phát tình thương cho lũ con chiên. |
Anh ra máy giặt hàng mấy chục tã xô , tã chéo và hai đến ba cái chăn chiên trẻ con , vài ba chiếc áo len , quần bông. |
Bánh đây là bánh tôm – nhưng kỳ lạ lắm cô Năm à : nói cô đừng buồn , chớ thực quả là tôi thấy cái bánh tochiênên bán ở tiệm , ở quán , ở chợ trong mười một quận đô thành nó vẫn thế nào , chớ không như cái bánh tôm ở đường Cổ Ngư Hà Nội. |
Anh muốn ăn chiên già hay chiên non , tuỳ ý ; nhưng chiên già hay chiên non cũng vậy , ăn cái bánh ấy , tôi đố người nào lại không da diết nhớ lại lúc còn đi học , kẹp cái cặp vào hai đùi , đứng ăn hai ba xu bánh tôm như thế và húp xì dầu giấm bao nhiêu cũng chưa thấy “đã”. |
Thực ra , cá mòi không lạ gì lắm với miền Nam là đất có tới chín mươi ba thứ cá , tôm , cua , còng ; ngon như cá trẻm , cá chìa vôi , cá lăng , lạ như cá duồng , cá tra lóp , cá sặc buồm , có tiếng như cá thát lát , cá chạnh lá tre , cá vồ chó , cá vồ cờ… Cứ vào khoảng tháng năm , tháng sáu ở đây , các chợ có mà thiếu giống cá mòi , các bà các cô mua rả rích đem về , hoặc chiên lên dầm nước mắm , hoặc nấu ngọt hay kho lạt ăn bằng thích. |
* Từ tham khảo:
- chiền
- chiền chiện
- chiền chiện vào rừng xanh
- chiến
- chiến bại
- chiến bào