băng nhân | dt. Người mai, đứng môi-giới cho hai nhà kết sui: Ngỏ lời nhắn với băng-nhân // X. Bàng-nhân PH.II. |
Băng nhân | - Người đứng trên băng, chỉ người làm mối - Thông Chí: Sách Đảm người đời tấn, giỏi thuật số, chuyên nghề đoán mộng. Bấy giờ có Lệnh Hồ Sách mộng thấy mình đứng trên băng nói chuyện với người đứng dưới băng, bèn đem chuyện đến hỏi. ông nói: "Trên băng là dương, dưới băng là âm, đó là việc âm dương. Kẻ sĩ muốn đưa vợ về mà băng chưa tan: Đó là việc hôn nhân. Bác ở trên băng nói chuyện với người dưới băng tức là dương nói với âm, đó là chuyện môi giới. Bác nên vì người mà làm ông mối đi, băng tan thì việc thành." Về sau, quả có quan Thái thú Điển Báo nhờ Lệnh Hồ Sách làm mối hỏi con gái Trương Công Trưng cho con trai mình và đến tháng hai thì thành hôn - Kiều: - Sự lòng ngõ với băng nhân - Tin sương đồn đại xa gần xôn xao |
băng nhân | - người làm mối |
băng nhân | dt. Người làm mối trong việc hôn nhân: Sự lòng ngỏ với băng nhân (Truyện Kiều). |
băng nhân | dt (H. băng: nước đá; nhân người.- Do truyền thuyết Trung-quốc theo đó một người nằm mơ thấy mình đứng trên tảng băng mà cho rằng sẽ theo nghề làm mối) Người làm mối (cũ): Ngỏ lời nói với băng nhân, tiền trăm lại cứ nguyên ngân phát hoàn (K). |
băng nhân | d. Từ cũ chỉ người làm mối việc hôn nhân. Ngỏ lời nói với băng nhân, Tiền trăm lại cứ nguyên ngân phát hoàn (K). |
băng nhân | Người làm mối. Hồ-Sách nằm mộng đứng trên băng cùng người dưới băng nói chuyện, người chiêm-mộng đoán là có sự môi-giới, nên dùng chữ băng-nhân nói người làm mối: Ngỏ lời nói với băng-nhân (K). |
Từ điển là loại sách có chức năng xã hội rộng lớn. Nó cung cấp vốn từ ngữ và cách sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, giúp cho việc học tiếng mẹ đẻ và học ngoại ngữ, mở rộng vốn hiểu biết của con người về sự vật, khái niệm trong thế giới tự nhiên và xã hội. Từ điển là một sản phẩm khoa học có tác dụng đặc biệt đối với sự phát triển văn hoá, giáo dục, nâng cao dân trí và mở rộng giao lưu giữa các cộng đồng ngôn ngữ khác nhau. Từ điển là sách công cụ, kho cứ liệu chuẩn mực, tin cậy để tra cứu, vận dụng chính xác từ ngữ, khái niệm cần tìm.
“Từ điển tiếng Việt” là từ điển giải thích tiếng Việt; là loại sách tra cứu cung cấp thông tin về các từ ngữ, từ điển có chức năng xã hội rất rộng. Bên cạnh việc cung cấp vốn từ ngữ và cách sử dụng chúng trong giao tiếp, học tập tiếng mẹ đẻ và ngoại ngữ, góp phần chuẩn hóa ngôn ngữ cũng như công cuộc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, từ điển còn giúp mở rộng hiểu biết của con người về sự vật, khái niệm.
Từ điển cũng có tác dụng lớn đối với sự phát triển của văn hóa, giáo dục, đối với việc nâng cao dân trí, đối với sự phát triển của bản thân ngôn ngữ và việc mở rộng giao lưu giữa những cộng đồng ngôn ngữ khác nhau. Cần phải quảng bá, phổ biến để dân biết lựa chọn những cuốn từ điển có chất lượng, dần tạo thành thói quen tra cứu từ điển của mọi người. Từ đó mới phát huy vai trò của từ điển trong sử dụng ngôn ngữ và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Các cuốn từ điển tra cứu ở đây, được tham khảo từ các nguồn từ điển:
* Từ điển - Lê Văn Đức.
* Từ tham khảo:
- băng phiến
- băng-rôn
- băng rung
- băng rừng vượt suối
- băng sơn
- băng tải