thề thốt | đt. Nh. Thề: Tưởng thề-thốt nặng càng đau-đớn nhiều (K). |
thề thốt | - Nh. Thề, ngh.1. Tưởng thề thốt nặng cũng đau đớn nhiều (K). |
thề thốt | đgt. Thề, hứa, cam đoan với nhau nói chung: Nó thề thốt vừa xong đã quay ngoắt bội ước o Cùng nhau thề thốt đã nhiều (Truyện Kiều). |
thề thốt | đgt Nói ra lời thề: Cùng nhau thề thốt đã nhiều, Những điều vàng đá phải điều nói không (K). |
thề thốt | đt. Nht. Thề. |
thề thốt | Cũng nghĩa như “thề”: Cùng nhau thề-thốt đã nhiều (K). |
BK Anh tiếc cho ai nuôi dạy , mong chờ Một , hai , ba bốn tuổi đến bây giờ em lớn khôn Cái vành khăn em vấn đã tròn Miệng cười tiếng nói đã giòn , em lại ngoan Sợi tơ hồng đã buộc với nhân gian Sao em không chịu khó gánh vác giang san cho chồng ? Nỡ đang tay em dứt sợi tơ hồng Đứng đầu núi nọ , mà trông bên non này Ánh phong lưu son phấn đoạ đày Thay đen đổi trắng dễ ai rày yêu thương ? Dẫu nay ra tán tía , tán vàng Mười phương thiên hạ xem thường có vào đâu Tấm thân em chẳng nghĩ mặc dầu Bọn đàn bà còn để tiếng xấu về sau muôn đời Chị em ơi , thế cũng kiếp người Anh tiếc cho ai nuôi dạy , mong chờ Một , hai , ba bốn tuổi đến bây giờ em lớn khôn Cái vành khăn em vấn đã tròn Câu cười tiếng nói đã giòn , em lại ngoan Sợi tơ hồng đã buộc với nhân gian Sao em không chịu khó gánh vác giang san cho chồng ? Nỡ đang tay em dứt tơ hồng Đứng đầu núi nọ , mà trông bên non này Ánh phong lưu son phấn đoạ đày Thay đen đổi trắng để ai dày yêu thương ? Dẫu nay ra tán tía , tán vàng Mười phương thiên hạ xem thường có vào đâu Tấm thân em chẳng nghĩ mặc dầu Bọn đàn bà còn để tiếng xấu về sau muôn đời Chị em ơi , thế cũng kiếp người Anh tiếc cho ai nuôi dạy , mong chờ Một , hai , ba bốn tuổi đến bây giờ em lớn khôn Cái vành khăn em vấn đã tròn Câu cười tiếng nói đã giòn , em lại ngoan Sợi tơ hồng đã buộc với nhân gian Sao em không chịu khó gánh vác cái giang san cho chồng ? Nỡ đang tay em dứt sợi tơ hồng Đứng đầu núi nọ , mà trông bên non này Ánh phong lưu son phấn đoạ đày Thay đen đổi trắng để ai dày yêu thương ? Dẫu nay ra tán tía , tán vàng Mười phương thiên hạ xem thường có vào đâu Tấm thân em chẳng nghĩ mặc dầu Bọn đàn bà còn để tiếng xấu về sau muôn đời Chị em ơi , thế cũng kiếp người Anh toan thề thốt nàng hay Chim đậu không bắt , lại bắt chim bay giữa trời Giữa trời có đám mây xanh Hai bên cha mẹ không đành thì thôi Áo anh , em bận lấy hơi Nón anh , em đội che trời nắng mưa Cải non ai khéo làm dưa Chồng bận để bậu , hay bậu chưa có chồng Xem lên hòn núi tang bồng Con gái chưa chồng quan huyện đóng trăn Hỏi nàng có lấy tau chăng Tau thưa quan huyện mở trăn cho nàng. |
Phúc không có gì để khai thêm , một mực thề thốt là đã nói hết sự thực. |
Có Trời làm chứng , nếu em nghĩ xấu xa như vậy , thì... Ông giáo cắt lời An : Thôi , đừng thề thốt nữa. |
Em xin thề là... Chị nói đùa mà , thề thốt làm gì. |
Tôi sợ cái hiện tượng có vợ con , yêu đương tìm hiểu nhau hẳn hoi , kỷ niệm sâu xa và thề thốt sắt đá hẳn hoi nhưng khi đến nơi đóng quân mới , nhất là nơi phố xá đông vui , thấy con gái hơ hớ thì liền nẩy ra ý định tìm lý do bỏ vợ , bỏ con. |
Cái cử chỉ ấy khiến anh vẫn cảm đông và tin vào nó như tin vào chính lời thề thốt của mình. |
* Từ tham khảo:
- thề ước
- thể
- thể
- thể
- thể
- thể cách