rim | đt. Nấu với lửa riu-riu cho thấm đều: Kho rim, rim tôm, rim thịt; Cam sành chê đắng chê hôi, Hồng rim chê lạt, thuốc chồi khen ngon (CD). |
rim | - đg. Đun nhỏ lửa cho thức ăn thấm mắm muối và sắt lại: Rim thịt. |
rim | đgt. Đun nhỏ lửa và lâu, cho thức ăn khô, ngấm đường hoặc muối: rim mứt o rim thịt nạc. |
rim | đgt Đun nhỏ lửa một thức ăn với mắm muối hoặc với đường: Rim thịt; Rim mứt; Thiếu chi cam rim, hồng rim, bắt anh đi tìm khế rụng bờ ao (cd). |
rim | đt. Đun nhỏ lửa cho thắm thức ăn: Rim cá. Rim mứt // Rim mứt. |
rim | .- đg. Đun nhỏ lửa cho thức ăn thấm mắm muối và sắt lại: Rim thịt. |
rim | Đun nhỏ lửa cho thấm mắm muối vào thức ăn: Rim thịt, rim tôm. |
Bữa cơm chỉ có một ít vừng rang thật mặn , một ít thịt kho rim và một đĩa rau. |
Cam sành chê đắng chê hôi Hồng rim chê lạt , cháo bồi khen ngon. |
Gạo Tám Cói thổi lên ăn với chim ngói hầm đem cúng thiên địa quỷ thần và tiến vua quả thực là đúng khổ , y như thưởng trống cô đầu đến đoạn “dịp phách phách” mà đánh “bóc bóc” hai tiếng ăn nhịp với nhau chan chát , chịu sao cho nổi ! Nhưng người đẹp như Tây Thi đau bụng nhăn mặt lại mà vẫn cứ đẹp như thường thì gạp Tám Thơm cứ gì phải ăn với những món thực quý , thật là mới ngon ? Này , thổi một nồi cơm gạo Tám Cói cho thật vừa lửa , ghế cho thật vừa tay rồi xới ra một chén đưa lên , nhìn cái hạt cơm trong muốt , trắng tinh , ong óng như con ong , có khói bốc lên thơm ngào thơm ngạt , có khi anh chỉ rưới lên một tí nước mắm Ô Long hay một hai thìa nước thịrimim ăn cũng đã thấy ngon quá thể rồi ; nhưng nếu người nội trợ Bằng thấy thịt thăn ngon mà rẻ , lại mua về làm mấy lạng ruốc bông để đấy , lấy ra ăn với cơm Tám vừa chín tới thì… nhất định tối hôm ấy phải yêu thương người vợ hơn một chút. |
Mắt gã lim rim miệng tròn vo nhả khói. |
Nó khịt khịt thêm một lúc , xem chừng đã đủ , liền thủng thỉnh quay lại : Tao đang đoán xem hôm nay mẹ Tóc Bím cho tụi mình ăn những món gì ! Bảnh Trai nhún vai : Xạo vừa thôi , ông tướng ! Phớt lờ lời chế giễu của bạn , Bắp Rang xòe bàn tay ra trước mặt , vừa bấm đốt ngón tay vừa thản nhiên lẩm bẩm : Món thứ nhất là canh chua cá bông lau , món thứ hai là thịt gà xào gừng , món thứ ba là tôm kho rim... Hí hí ! Nhỏ Hột Mít bụm miệng cười Bắp Rang hành nghề thầy bói tự bao giờ thế? Kiếng Cận tủm tỉm : Bắp Rang đi thi nói dóc chắc đoạt giải quán quân quá hà ! Không chỉ Bảnh Trai , Hột Mít và Kiếng Cận , những đứa còn lại đều nghĩ Bắp Rang đang giễu hề. |
Nào ngờ khi cả bọn quẳng cặp lên bàn , kéo nhau ra sau nhà rửa mặt , thấy trên bàn ăn đã dọn sẵn các món Bắp Rang vừa liệt kê : Canh chua , gà xao gừng , tôm kho rim , đứa nào đứa nấy mắt trợn tròn. |
* Từ tham khảo:
- rím
- rin rít
- rin rít
- rỉn
- rỉn rót
- rĩn