rách | tt. Tét, xể, toạc ra, không còn nguyên: áo rách, chiếu rách, giẻ rách; Rách da, rách thịt; Chùa rách phật vàng; Rượu ngon chẳng luận be sành, Rách mà khéo vá, hơn lành vụng may (CD). // (B) Hư, mất trinh: Con đó đã rách rồi; Tấm trinh đã rách, còn gì là hương (CD). |
rách | - t. Có những chỗ bị toạc ra : áo rách ; Giấy rách. |
rách | tt. Tước ra từng mảnh, thủng thành lỗ không còn nguyên lành: áo rách o lá lành đùm lá rách (tng.). |
rách | tt Không lành lặn nữa; Toạc ra rồi: Chồng ta áo rách ta thương, chồng người áo gấm xông hương mặc người (cd); Chớ thấy áo rách mà cười, những giống gà nòi, lông nó lơ thơ (cd); Đói cho sạch, rách cho thơm (tng). |
rách | tt. Tước, toẹt ra, trái với lành: Đói cho sạch, rách cho thơm (T.ng) Dan tay đánh thiếp sao đành, Tấm rách ai vá, tấm lành ai may (C.d) // Rách mướp, rách nát, rách tả-tơi, rách tươm, rất rách. (tục) Nghèo: Anh ta lúc nầy rách lắm. |
rách | .- t. Có những chỗ bị toạc ra: Áo rách; Giấy rách. |
rách | Toạc ra, tước ra, không còn nguyên: Giấy rách. áo rách. Rách da, rách thịt. Văn-liệu: Đói cho sạch, rách cho thơm (T-ng). Nhà rách vách nát. Lá lành đùm lá rách. Giấy rách giữ lấy lề. Người thì mớ bảy, mớ ba, Người thì áo rách như là áo tơi (C-d). Rượu ngon chẳng cứ be sành, áo rách khéo vá hơn lành vụng may (C-d). Tôi xốc-xếch nón mê áo rách, Người làm quan nhất tự cách trùng (phú Lưu-Bình). |
Trên chiếc sân đất nẻ , gồ ghề và rắn cứng , Trác đội chiếc nón chóp rách , khom lưng quét thóc. |
Dưới mái hiên , ngay gần chái nhà bếp , bà Thân , mẹ nàng , ngồi trên mảnh chiếu rách , chăm chú nhặt rau muống. |
Chốc chốc , bà với chiếc khăn mặt đỏ rách vắt trên vai , lau mắt như để nhìn cho rõ thêm. |
Bà cầm chiếc nón rách cạp , đội lên đầu , rồi bước xuống sân. |
Đồ đạc chỉ trơ trọi một chiếc giường cũ , đã lợt màu sơn , và đã nhiều chỗ mọt nát , giải chiếc chiếu hoa rráchcạp. |
Chẳng phải là những người quê mùa cục kịch , khố rrách, áo ôm. |
* Từ tham khảo:
- rách môi nát lưỡi
- rách mướp
- rách nát
- rách như tàu chuối
- rách như tổ đỉa
- rách như xơ mướp