ngất ngưởng | trt. Cheo-leo, không vững: Ngồi ngất-ngưởng trên cao; say rượu, đi ngất-ngưởng. // Cà-rỡn, pha trò: Nói ngất-ngưởng. |
ngất ngưởng | - t. 1 Ở thế không vững, lắc lư nghiêng ngả như chực ngã. Say rượu đi ngất ngưởng. 2 Như ngất nghểu. // Láy: ngất nga ngất ngưởng (ý mức độ nhiều). |
ngất ngưởng | tt. 1. Ở thế cao mà không vững, gây cảm giác dễ đổ, dễ rơi: chồng bát ngất ngưởng o búi tóc ngất ngưởng trên đầu. 2. Dáng đi thẳng người nhưng chệnh choạng, nghiêng ngả, chân bước không đều làm cho người lắc lư như chực ngã: say rượu đi ngất ngưởng. |
ngất ngưởng | tt, trgt 1. Không vững vàng: Chồng bát để ngất ngưởng ở cạnh bàn. 2. Có vẻ tự cao tự đại: Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng (NgCgTrứ); Xe nhà ngất ngưởng ngự đi làm (Tú-mỡ). 3. Oái ăm, trêu ngươi: Ngất ngưởng thay con tạo khéo cơ cầu (CBQuát). |
ngất ngưởng | tt. Không vững: Bộ đi ngất-ngưởng như người say. |
ngất ngưởng | .- Cg. Ngất nga ngất ngưởng. Không vững, ở chỗ cheo leo dễ đổ, dễ rơi: Say rượu đi ngất ngưởng; Để chồng bát ngất ngưởng ở cạnh bàn. |
ngất ngưởng | Cheo-leo, không vững: Cái lọ để ngất-ngưởng. Say rượu đi ngất-ngưởng. |
Cá làm thành bao nhiêu món , cá tạo nên bao nhiêu là bài thơ , nhưng chỉ lạ có một điểm là làm sao không ai làm chả cá để đến nỗi phải đợi sau khi di cư đến bảy tám năm trời mới có hai ba nhà làm món ấy để cho các ông ghiền món ăn này “xài đỡ” ! ? Đi chơi mười một quận đô thành , đi khắp cả các Vàm Đông , Vàm Láng , Vàm Tây , Bãi Xầu , Sóc Trăng , Bạc Liêu xưa kia nổi tiếng về nghề đóng đáy thả lưới , quăng chài để bắt cá bắt tôm mà cũng nổi tiếng luôn là có nhiều các chú : Bạc Liêu nước chảy lờ đờ , Dưới sông cá chốt , trên bờ Triều Châu thật quả tôi chưa thấy một người Tàu nào làm chả cá trong khi bao nhiêu món ăn Bắc như phở , bánh dẻo (1) , thang , cuốn , thịt cầy , lươn , ếch , họ đều làm tuốt để bán cho người mình thưởng thức ! Tại chả cá khó làm ? Tại có một bí quyết riêng ướp chả ? Hay tại vì cá anh vũ dùng làm chả không ở đâu có ngoài Bắc Việt ? Điều đó chưa có người nào nghiên cứu nhưng hồi còn ở Hà Nội , mỗi khi ngồi tán chuyện gẫu với Hy Chả Cá (2) mà thấy có những người Tàu ở Hồng Kông về đặt mua cả trăm cả ngàn “gắp” với đủ rau , hành , nước mắm , bánh đa , cà cuống , mắm tôm , chanh ớt để đưa lên máy bay chở hoả tốc về Hồng Kông ăn nhậu thì tự nhiên mình cũng thấy sướng tê tê vì người mình đã sản xuất được một món ngon đặc biệt mà chính ba tàu nổi tiếng là nước “kén ăn” cũng phải mua của ta để xài ! Nghĩ như thế rồi ăn một bữa chả thật ngon , được chủ nhân để dành cho vài chục gắp “lòng” , chan mỡ nước kêu lách tách , rồi uống nước trà mạn sen , ăn một miếng trầu nóng ran cả người lên , đngất ngưởngngưởng trong gió lạnh , tìm một cái xe bỏ áo tơi cánh gà trực chỉ Khâm Thiên hay Vạn Thái nghe một vài khẩu trống , không , anh phải nhận với tôi là cái bọn tiểu tư sản sống vô bổ và đầy tội lỗi thực đấy nhưng sướng lắm – sướng không chịu được. |
Lại nhớ những lúc ông sau giờ làm việc , ngất ngưởng cái mũ vải trắng trên đầu hoà nhập một cách tự nhiên vào đường phố Hà Nội , và sau 1975 là đường phố Sài Gòn , hoà nhập vào đó , để rồi mất hút đi , với cuộc đời riêng trong đó hết sức thoải mái. |
Từ sáng sớm , các ngả đường về Hà Nội đông đúc xe cộ , nóc xe khách hiệu Ba Đình ngất ngưởng đồ đạc , xe đạp thì treo móc đủ thứ và nhiều gia đình không mua được vé ô tô , lại không có xe đạp đành tay xách , nách mang lếch thếch hành quân bộ trong cái rét tê tái và mưa phùn cuối năm. |
Tử Văn mặc kệ , vẫn cứ ngồi ngất ngưởng tự nhiên , người kia tức giận nói : Phong Đô không xa xôi gì , ta tuy hèn , há lại không đem nổi nhà người đến đấy. |
Bưng tai chuyện thế eo xèo , Khoanh tay ngất ngưởng , nằm khoèo bên mây. |
Với cái búi tóc ngất ngưởng trên đầu , với cái sức học chữ Nho bằng rưỡi quốc ngữ , ông ấy gọi là thầy đồ thì đúng hơn. |
* Từ tham khảo:
- ngật
- ngật ngưỡng
- ngâu
- ngâu
- ngầu
- ngầu