xoan đào | dt. Cây phổ biến ở rừng thứ sinh miền bắc, Việt Nam, thân thẳng, vỏ nhẵn màu tro bạc, lá hình trái xoan mép hơi quăn, có mùi hôi bọ xít, gỗ màu hồng nhạt, bền. |
Anh như cây gỗ xoan đào Em như câu đối , dán vào nên chăng ? Em như cây kiểng trên chùa Anh như con bướm đậu nhờ nên chăng ? Anh như cây quế mà nở trong nhà Em như con gái hàng phố mà ra chơi đường Em thấy cây quế héo vàng Em còn vun tưới , cây càng tốt tươi Bao giờ cho quế mọc chồi Để quế trả nghĩa cho người với xun. |
Thời tiết lúc đó kì lạ lắm : rét vẫn còn vương trên ngọn xoan đào , nhưng dất ở ngoài vườn khô ráo , sạch bong , mịn màng như thể đất rừng Đà Lạt sau một đêm sương , và , qua những kẽ lá chòm cây , có những bông hoa nắng rung rinh trong bể nước. |
Đẹp như thế mới là đẹp , yêu đến thế mới là yêu ! Cái đẹp của ngày tết phủ áo nhung tím , quàng khăn lụa màu , dận lên giầy nhung đen , đâu có thể so sánh được ? Ai cũng có thể bị huyễn hoặc vì vàng son , ai cũng có thể mê say nhất thời những cái lông nheo giả uốn cong lên như đào chiếu bóng , những cái vú nhân tạo bằng cao su bơm , những cái điệu bộ nhân tạo đi vắt va vắt vẻo , những mái tóc " mượn " của các mỹ viện , những mùi thơm vương giả... Nhưng rồi có một lúc người xế bóng sẽ thấy rằng cái đẹp của quê hương ta là cái đẹp của cỏ bixoan đàon đào , hương thơm của ta là hương thơm của cau xanh , lúa vàng chứ đâu phải cái đẹp của con mắt xếch vẽ xanh , của tấm mini mời mọc " tí ti thôi nhé' ;' ;' ;' ; , của đôi môi tô theo kiểu Mỹ trông như môi người chết trôi ; mà cũng đâu có phải là hương thơm của dầu thơm " Santalia " , " Kiss Me " hoà với hơi người tạo thành một mùi thú vật đang kỳ " con nước ". |
Lông chim vàng anh chôn ở vườn hóa ra hai cây xoan đào. |
Từ đó không ngày nào là vua không ra nằm hóng mát ở hai cây xoan đào. |
Nhân một hôm gió bão , Cám sai thợ chặt cây xoan đào lấy gỗ đóng khung cửi. |
* Từ tham khảo:
- xoan rừng
- xoàn
- xoang
- xoang
- xoang đề
- xoang tràng