nhờ nhờ | tt. Phai, chỗ mốc-mốc (nếu là đồ đen) hoặc vàng-vàng (nếu là đồ trắng): Thâm nhờ-nhờ, trắng nhờ-nhờ. |
nhờ nhờ | - Nói màu đẵ phai, gần trở thành trắng bệch: Cái màn hoa nhờ nhờ. |
nhờ nhờ | tt. Có màu trắng đục, trông nhợt nhạt, không tươi, không đẹp: ánh sáng nhờ nhờ o Làm chi dở đục dở trong, Nhờ nhờ nước hến cho lòng tương tư (cd.). |
nhờ nhờ | tt Nói màu đã phai: Để lâu, bức tranh chỉ còn nhờ nhờ. |
nhờ nhờ | .- Nói màu đẵ phai, gần trở thành trắng bệch: Cái màn hoa nhờ nhờ. |
nhờ nhờ | Nói màu trắng không được trắng hẳn, hay màu đen đã phai bạc: Trắng nhờ-nhờ. Cái áo thâm đã bạc nhờ-nhờ. |
Mọi người hồi hộp nhìn theo bóng Chinh , ban đầu còn lờ mờ hiện trên nền đồng trống nhờ nhờ , về sau chìm khuất hẳn vào bóng cây rậm. |
Từ bộ mặt giận dữ , chiếc cằn nung núc lúc nào cũng ướt đầm mồ hôi của bà ta , đến mọi vật quen thuộc trong quán , tất cả cứ mờ dần trước mắt tôi... Tít đằng xa kia , dưới gốc cáy bã đậu ở chỗ ông cụ già bán rắn đã rời đi , một vệt ánh sáng nhờ nhờ phủ dài trên mặt đất bắt đầu sẫm lại. |
Trong lớp sương đục nhờ nhờ , vầng trăng đỏ như một cái lòng đỏ trứng khổng lồ. |
Mẹ lấy xi lanh đã khử trùng sẵn , chẳng cần đèn đóm , mẹ bảo con giơ đùi ra ánh sáng nhờ nhờ của ngọn đèn đường hắt vào. |
Mình dừng chân ở bậc đá khi trời vừa sụp tối , ánh sáng nhờ nhờ của buổi hoàng hôn tăng vẻ huyền bí , giọng cầu kinh âm rung trên vòm cong của nhà thờ , nghe rờn rợn quá. |
Nhìn vào một thúng rươi , ta thấy chúng có nhiều màu khác nhau : xanh nhờ nhờ , đỏ đùng đục , vàng mờ mờ , lại có khi xám nhạt như màu bạc ô ; tất cả quằn quại trong một thứ nhớt quánh như hồ. |
* Từ tham khảo:
- nhờ phèn nước mới trong
- nhờ thầy tăng ăn trộm
- nhờ vả
- nhỡ
- nhỡ
- nhỡ bước