măng cụt | dt. (thực): Loại cây to tàn rậm, lá dày cứng láng; trái tròn cuống to, có bốn lá đài xanh úp lên trái, phía dưới nổi hình bánh xe răng, mỗi răng là một múi trong ruột; ruột có từ bốn tới bảy múi, cơm trắng ngọt-ngọt chua-chua, trong là hột; vỏ cứng có nhiều mủ; v |
măng cụt | - dt. 1. Cây trồng ở một số tỉnh Nam Bộ lấy quả ăn, thân to, cao 20-25m, cành mọc thấp, vỏ có chất nhựa vàng, lá dài hình thuẫn, quả tròn, vỏ dai, xốp, màu đỏ như rượu vang, ngọt thơm ngon. 2. Quả của cây măng cụt. |
măng cụt | dt. 1. Cây trồng ở một số tỉnh Nam Bộ lấy quả ăn, thân to, cao 20-25m, cành mọc thấp, vỏ có chất nhựa vàng, lá dài hình thuẫn, quả tròn, vỏ dai, xốp, màu đỏ như rượu vang, ngọt thơm ngon. 2. Quả của cây măng cụt. |
măng cụt | dt (thực) (Pháp: mangoustan) Loài cây cùng họ với bứa, vỏ quả dày chứa nhiều chất chát, trong quả có nhiều múi, cùi trắng và ngọt: ở nước ta, cây măng-cụt sống chủ yếu ở miền Nam. |
măng cụt | dt. (th) Cây có quả, vỏ cứng, trong có múi trắng, vị ngon ngọt, có nơi kêu là giáng-châu: Đắng như vỏ măng-cụt. // Quả măng-cụt. |
măng cụt | .- Loài cây cùng họ với bứa, vỏ quả dày chứa nhiều chất chát, trong quả có từ năm đến tám múi có cùi trắng và ngọt. |
măng cụt | Thứ cây ở xứ nóng quả như quả bứa, vị ngọt. |
Những làng mạc êm đềm , bóng dừa bóng chuối che rợp các khu vườn mát rượi đất phù sa , con đường đất nhỏ lượn trên bờ rạch nước đầy ăm ắp soi bóng những cây sầu riêng , măng cụt... Những ngôi nhà mái đỏ thấp thoáng trong các khu vườn xoài... Tất cả những nơi mắt tôi nhìn thấy , chân tôi bước qua đều đã mất đi sự bình yên phẳng lặng của nó , không khí chiến tranh đã tràn về tận các thôn ấp xa xôi nhất... Và cũng từ những thôn ấp xa xôi , bình yên phẳng lặng ấy , những anh thanh niên , những chị phụ nữ , những em bé , những cụ già chất phác hiền lành cũng đã cầm lấy vũ khí thô sơ. |
Này , từ khoảng hai mươi tháng chạp , dưa được người ta đưa về bằng ghe , bằng cam nhông , bằng xe thổ mộ tràn đầy cả chợ lớn chợ nhỏ , tràn đầy các sạp , các vỉa hè , anh có thấy không ? Muốn ăn tết bằng dưa hấu bao nhiêu cũng có , anh đừng sợ , nhưng nếu ngại ăn nhiều nóng thì Tết ở Sài Thành còn sầu riêngmăng cụtụt , vú sữa tím hồng , vú sữa trắng xanh ; sa bô chê ở đây ngọt sắc mà mềm , cắn một miếng thì nó quện lấy chân răng , nhưng Tết ở Bắc chắc chắn là không có i chi ma bóc vỏ ra trông y như lòng đỏ trứng gà , còn cốc , còn “chùm ruột” , còn bao nhiêu loại bưởi , bao nhiêu loại bòng và mới đây ta lại còn trái “thầy kiện” ăn cũng ngon ra phết. |
Lâu sau , chợt nghe anh nói , như tự nhủ : "Không biết ở ngoài Bắc có cây trái như ở trong mình không? có soài , có măng cụt , có bưởi không? Cái gì chớ bưởi thì chắc có rồi nghe. |
Nhà cửa ở Hòn Đất san sát bên đường , xen vào giữa những vườn mít trái treo vàng xám , giữa những vườn dừa , vườn cau , và những cây ăn trái khác như mãng cầu , lê ki ma , măng cụt. |
Bóng chúng loáng thoáng hiện ra sau những vòm lá mít , măng cụt , li ki ma. |
Trong Quyên hình như có trái măng cụt ngọt thau , có những cây tre vàng nắng , có lá cành lê ki ma xanh um , có tiếng nói yêu thương âu yếm của các mẹ già cùng tiếng bập bẹ ngây thơ của các em bé. |
* Từ tham khảo:
- măng đá
- măng-đô-lin
- măng kho củ cải
- măng khô
- măng le
- măng lưỡi lợn