dạy | đt. Chỉ-dẫn theo phương-pháp từ dễ tới khó: Thầy dạy, dạy lớp ba // (R) Chỉ việc khôn, dại, phải-quấy: Dạy con dạy thuở còn thơ, Dạy vợ dạy thuở ban-sơ mới về (CD). // Ra lịnh, sai việc: Dạy rằng con lạy mẹ đây, Lạy rồi sang lạy cậu mầy bên kia (K). |
dạy | - đg. 1 Truyền lại tri thức hoặc kĩ năng một cách ít nhiều có hệ thống, có phương pháp. Dạy học sinh. Dạy toán. Dạy nghề cho người học việc. Dạy hát. 2 Làm cho biết điều phải trái, biết cách tu dưỡng và đối xử với người, với việc. Nuôi con khoẻ, dạy con ngoan. 3 Tập cho động vật có thói quen biết làm việc gì đó một cách thành thạo, tựa như người. Dạy khỉ làm xiếc. 4 (cũ; trtr.). Bảo người dưới. Cụ dạy gì ạ? |
dạy | đgt. 1. Truyền đạt, bày nhủ cho người khác biết kiến thức văn hoá, kĩ thuật, đạo đức: dạy văn hoá o dạy toán o dạy nghề o nuôi con khoẻ, dạy con ngoan. 2. Tập cho động vật có thói quen hay biết làm việc tựa như con người: dạy khỉ làm xiếc. 3. Truyền bảo cho người bề giới: Quan dạy gì ạ? |
dạy | đgt 1. Truyền thụ những tri thức và kĩ năng một cách có hệ thống: Thầy giáo dạy trên lớp; Dạy vẽ; Dạy nhạc; Dạy kĩ thuật, Dạy nghề 2. Chỉ điều hay lẽ phải: Dạy con từ thủa còn thơ (tng); Nuôi con khoẻ, dạy con ngoan (tng) 3. Nói với người dưới điều gì: Cụ lớn đã dạy, thể nào con cũng xin tuân (NgCgHoan) 4. Tập cho động vật làm xiếc: Dạy đàn chó nhảy vòng. |
dạy | đt. 1. Chỉ bảo về sự học hành: Đi dạy, thầy dạy; dạy lớp năm. 2. Giáo hoá, truyền giáo dục cho: Dạy con dạy thuở lên ba, Dạy vợ dạy thuở mẹ cha đưa về (C.d) 3. Truyền bảo, đưa lịnh: Dạy binh lính không được khinh thường bên địch. |
dạy | đg. 1. Chỉ bảo cho biết một cách có hệ thống: Dạy học; Dạy đàn. 2. Cg. Dạy bảo, dạy dỗ. Chỉ bảo điều hay lẽ phải: Dạy con. 3. Truyền bảo: Thưa thầy dạy gì con?. |
dạy | 1. Chỉ bảo: Dạy con, dạy học-trò. Văn-liệu: Dạy con từ thuở còn thơ, Dạy vợ từ thuở bơ-vơ mới về. Dạy con, con chẳng nghe lời, Con nghe ông hểnh đi đời nhà con. Dạy đĩ vén xống, dạy ông cống vào tràng, dạy thày lang bốc thuốc. 2.Truyền bảo: Quan dạy thế nào? |
Mợ phán thấy thế hơi sượng sùng cho Trác , phải mắng nó : Người ta làm được đến đâu hay đến đấy , còn đâu mày phải làm không được ddạykhôn thế ! Trác được " cô " bênh vực cũng sung sướng trong lòng. |
Nhớ lại cái ngày thứ nhất nàng mới về nhà chồng và được mợ phán dặn dò ddạybảo , nàng lại càng thêm rùng mình về sự thay đổi trong tính nết của mợ. |
Sẵn có cái ghế gỗ , mợ cầm lấy đánh mấy cái vào lưng nàng , vừa đánh vừa kêu : Ddạymày cho mày mở mắt ra ! Dạy mày mở mắt ra ! Như đã hả giận , mợ vứt cái ghế xuống sân đi vào còn lải nhải câu : Cái quân không có người cầm đầu cứ hỗn xược quen ! Trác mình mẩy đau nhức , chỉ biết khóc , không dám cãi lại. |
Nó lại lên mặt ddạynàng : Ai lại để cá không đậy điệm gì cả ! Chó treo , mèo đậy chứ ! Trác mắng nó : Tao đã dặn mày , mày " vâng " rồi bỏ đó , mày còn nói gì ! Đừng có đổ vạ , chỉ láo quen ! Thằng nhỏ không chịu nhường lời : Cô bảo ai láo , cô làm không nên tôi bảo , cô lại bảo láo. |
Nàng không thể cầm được nước mắt khi nàng tưởng đến cái công vất vả mẹ nàng nuôi nấng , dạy dỗ nàng từ nhỏ đến nay nàng hoàn toàn sang tay kẻ khác mà kẻ ấy đã như không biết rằng mình có mẹ ! Ngay lúc mẹ nàng còn sống , suốt từ khi nàng đi lấy chồng , ngày giỗ , ngày tết , chẳng bao giờ chồng nàng sang thăm hỏi mẹ nàng. |
Mợ phán bèn quát mắng ngay lập tức : À , mày lại bênh con mày , mày lại chửi tao phải không ? Đứa nào thì cũng dạy dỗ bảo ban chứ ! Bé không vin , cả gẫy cành. |
* Từ tham khảo:
- dạy con từ thuở còn thơ
- dạy dỗ
- dạy đĩ vén váy
- dạy đĩ vén xống
- dạy đĩ vén xống, dạy ông cống vào trường
- dạy đời