chuối khô | dt. Trái chuối chín, được lột vỏ, ép mỏng hoặc để nguyên phơi khô, để dành ăn lâu. |
chuối khô | Món ăn dân dã của người Việt Nam, có hình quả chuối màu sẫm, vị ngọt nhợ, làm bằng chuối sấy khô, dùng để ăn chơi. |
Bà lấy chiếc nút cuộn bằng lá cchuối khôbọc một lần rơm , đút thực kín miệng lọ rồi thì thào : " Chặt đến thế rồi cũng có mọt được thì chẳng hiểu làm saọ " Bà đứng dậy xách lọ đỗ cất đi. |
Chị Tý phe phẩy cành chuối khô đuổi ruồi bò trên mấy thức hàng , chậm rãi nói : Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ ? Chị muốn nói mấy chú lính trong huyện , mấy người nhà của cụ thừa , cụ lục là những khách hàng quen của chị. |
Không chờ cho An ý kiến , Lợi xếp cái tĩn vừa khui lại gần cái tĩn có dấu chữ thập , rồi đến mở tiếp hai cái chai có bọc lá chuối khô và cột dây gai cẩn thận. |
Xong xuôi , bà ngồi vào bên ổ , trải lá chuối khô nơi ông đồ và thằng Sài vẫn nằm lăn lóc , xoay ngang , xoay ngược. |
Khi chỉ còn các cán bộ , ông pha những ấm chè mới , chè ướp sen , một gói thuốc lào Vĩnh Bảo bọc trong lá chuối khô đặt giữa chiếu. |
Tủ chè , sập gụ và bộ sa lông bằng gụ cẩn đá hoa đánh bằng xi không được , phải đánh bóng bằng lá chuối khô ; đồ đồng đánh bằng tro và trấu , đã lau sạch rồi mới bôi thuốc đánh đồng ; sàn gạch cứ đổ dầu lạc một đêm rồi lau đi , đợi đến hai mươi chín , ba mươi cọ bằng nước thì mới bóng ; mi môn , quần màn đem phơi sẵn một vài nắng chớ không thì mốc đấy. |
* Từ tham khảo:
- chuối lùn
- chuối luộc
- chuối lửa
- chuối mắn
- chuối mật
- chuối mít