càn | đt. Lướt xông, không kể gai-gốc, không theo đường mòn, không sợ nguy hiểm: Càn rừng. // (B) trt. ẩu, xằng bậy: Làm càn, nói càn, chơi càn. |
càn | đt. Dẹp giặc, tiêu-diệt giặc: Càn dẹp, càn giặc. |
càn | dt. C/g. Kiền, tên quẻ đầu trong tám quẻ của Bát-quái, chỉ về trời, vua và cha. // (R) Con trai (đối với con gái) hoặc chồng (đối với vợ): Cung càn, quẻ càn. |
càn | - 1 dt. (cn. Kiền) Quẻ đầu trong bát quái tượng trưng trời, cha, con trai, chồng...: Quẻ càn và quẻ khôn chỉ trời và đất, cha và mẹ, chồng và vợ. - 2 trgt. 1. Tầm bậy: Chớ nói càn; Chớ viết càn (HCM) 2. Bừa bãi: Pha càn bụi cỏ, gốc cây ẩn mình (K). - 3 đgt. Hành quân ồ ạt vào một nơi để cướp bóc, chém giết; Quân nguỵ đi càn; Kinh nghiệm phá tề và chống càn (Huy Cận). |
càn | dt. Tên quẻ đầu trong bát quái (càn, đoài, lí, chấn, tốn, khảm, cấn, khôn): càn khôn. |
càn | I. đgt. 1. Vượt qua, băng qua mọi trở ngại: càn qua bãi mìn. 2. Đem quân ồ ạt vào một nơi nào của đối phương: đem quân đi càn. II. tt. Xằng bậy, ngang ngược, bất chấp phải trái, đúng sai: nói càn o làm càn. |
càn | dt (cn. Kiền) Quẻ đầu trong bát quái tượng trưng trời, cha, con trai, chồng...: Quẻ càn và quẻ khôn chỉ trời và đất, cha và mẹ, chồng và vợ. |
càn | trgt 1. Tầm bậy: Chớ nói càn; Chớ viết càn (HCM) 2. Bừa bãi: Pha càn bụi cỏ, gốc cây ẩn mình (K). |
càn | đgt Hành quân ồ ạt vào một nơi để cướp bóc, chém giết; Quân nguỵ đi càn; Kinh nghiệm phá tề và chống càn (Huy Cận). |
càn | trt. Xằng, bậy, liều-lĩnh: Nói càn, làm càn. |
càn | dt. (kiền) Tên một quẻ đầu trong bát quái, chỉ tượng trời. |
càn | d. Cg. Kiền. Quẻ đầu trong bát quái. |
càn | t. ph. Xằng bậy: Làm càn, nói càn. |
càn | đg. Nói quân giặc đi đến địa phương nào thì cướp bóc, bắt bớ, chém giết nhân dân ở đấy. |
càn | Xằng, bậy, ngang ngược: Nói càn, làm càn v.v. Văn-liệu: Chó khôn chớ cắn càn (câu đối cổ). |
càn | Đem quân đi dẹp giặc cướp: Quan quân đi càn giặc. Văn-liệu: Miệng ngòi thét ngược đôi cầu ngựa, Lưng núi càn ngang nửa đốc mai (thơ ông Ngạc-đình đi càn giặc). |
càn | Có khi đọc là "kiền". Tên một quẻ đầu trong bát-quái, chỉ tượng trời. Văn-liệu: Tối ba mươi đóng cửa càn khôn. Miệng túi càn khôn thắt lại rồi (X-H). |
Chàng thấy Chuyên không ngạc nhiên gì cả , giơ tay bắt tay chàng , nhe răng ân càn hỏi : Anh Trương lâu lắm không gặp anh. |
Thấy thế , Hồng càn thích chí , nghiêng đầu nói cảm ơn rồi nhờ người làm xe khuân chuyển va ly và cái bồ để ở trên nóc xe xuống. |
Tao không ngờ mày hư đến nước ấy !... Mà cái con Hảo sao nó để mày càn rỡ như thế ? Ông quay lại nói với bà phán : Bà cứ để nó về Hà Nội tự do thì có ngày... thì nguy hiểm lắm. |
Anh như tấm vóc đại hồng Em như chỉ thắm thêu rồng nên chăng ? Nhất chờ , nhì đợi , tam mong Tứ thương , ngũ nhớ , lục , thất , bát mong , cửu thập tìm Em thương ai con mắt lim dim Chân đi thất thểu như chim tha mồi Tối hôm qua vật đổi , sao dời Tiếc công gắn bó , tiếc lời giao đoan Thề xưa đã lỗi muôn vàn Mảnh gương còn đó , phím đàn còn đây Trót vì đàn đã bén dây Chẳng trăm năm cũng một ngày duyên ta Chén son nguyện với trăng già càn khôn đưa lại một nhà vui chung. |
Nhưng không ngờ chúng dám làm càn đến mức đó. |
Mà duyên do tại làm sao vậy cháu ? Kiên nhìn cha cầu viện , thấy ông giáo bận nói chuyện với cậu , đành phải trả lời qua loa : Chỉ là... chỉ là chuyện hiểu lầm thôi mợ ! Bà Hai Nhiều hăng hái nói : Hiểu lầm ? Hiểu lầm mà đã dám hành hung con người ta hay sao ? Chuyện gì cũng chờ người trên phân xử rồi ra sao hãy hay , chứ làm càn thế thì còn gì phép nước. |
* Từ tham khảo:
- càn khôn
- càn quấy
- càn quét
- càn rỡ
- cản
- cản đản