ăn | đt. Xâm-nhập, dẫn tới, thấm váo, chết, lan ra: Ăn lan, ăn luồn, ăn hiếp, ăn về... |
ăn | đt. Chia thành nhiều phần, chấp, trị giá: Ăn giấy, ăn năm, ăn sáu, một đồng ăn tám. |
ăn | đt. Hành-động nuôi sống thõa mãn sự đói dạ, gồm có đút đồ ăn vào miệng nhai rồi nuốt: ăn cơm, ăn quà, ăn lót lòng... // ăn trong các việc quan, tang, hôn, tế: ăn giỗ, ăn tiệc.... // Nhận hưởng, tìm hưởng lợi lộc, tiền bạc cách chánh đáng hay không: Ăn lương, ăn công, ăn lận, ăn trộm. // Thích-hợp, vừa-vặn, rập khuôn nhau: Ăn răng, ăn nhịp, ăn rập... // Xâm nhập, dẫn tới, thấm vào, chết, lan ra: Ăn lan, ăn luồn, ăn hiếp, ăn về... // Chia thành nhiều phần, chấp, trị-giá: Ăn giấy, ăn năm, ăn sáu, 1 đồng ăn 8... |
ăn | đt. Ăn, uống trong việc quan, hôn, tang, tế: Ăn giỗ, ăn tiệc. |
ăn | đt. Nhận, hưởng, tìm lợi lộc, tiền bạc cách chánh đáng hay không: Ăn công, ăn lận, ăn trộm.... |
ăn | đt. Thích-hợp vừa-vặn, rập khuôn nhau: Ăn răng, ăn rập, ăn nhịp. |
ăn | - đgt. 1. Cho vào cơ thể qua miệng: Ăn có nhai, nói có nghĩ (tng) 2. Dự bữa cơm, bữa tiệc: Có người mời ăn 3. Ăn uống nhân một dịp gì: ăn tết 4. Dùng phương tiện gì để ăn: Người âu-châu không quen ăn đũa 5. Hút thuốc hay nhai trầu: Ông cụ ăn thuốc bà cụ ăn trầu 6. Tiếp nhận, tiêu thụ: Xe này ăn tốn xăng; lò này ăn nhiều than 7. Nhận lấy để chở đi: Ô-tô ăn khách; tàu ăn hàng 8. Phải nhận lấy cái không hay: Ăn đòn; ăn đạn 9. Nhận để hưởng: Ăn thừa tự; ăn lương; ăn hoa hồng 10. Thông với, hợp vào: Sông ăn ra biển 11. Được thấm vào, dính vào: Giấy ăn mực; Sơn ăn từng mặt (tng); Hồ dán không ăn 12. Phụ vào, thuộc về: Ruộng này ăn về xã tôi 13. Giành lấy về phần mình: Ăn giải 14. Có tác dụng: Phanh này không ăn 15. Tương đương với: Một cân ta ăn 600 gam 16. Ngang giá với: Hôm nay một đô-la Mĩ ăn mười ba nghìn đồng Việt-nam. |
ăn | đgt. 1. Đưa thức ăn vào trong miệng và nuốt để nuôi dưỡng cơ thể: ăn cơm o ốm yếu không ăn gì được. 2. ăn nhân dịp gì đó: ăn cưới o về quê ăn tết. 3. (Máy móc, phương tiện vận tải) tiếp nhận nhiên liệu, hàng hoá: Xe ăn xăng o Tàu ăn hàng. 4. Nhận, tiếp nhận hoặc bản thân phải hứng chịu (từ phía khác): làm công ăn lương o chơi khuya về bị ăn chửi o ăn đòn. 5. (Trong thi đấu) giành được về mình phần hơn, phần thắng: ăn giải o chơi ăn tiền. 6. Thấm, bắt dính vào nhau: Da ăn nắng o Gạch ăn vữa o Phanh rất ăn. 7. Hợp tạo nên sự hài hòa: ăn ảnh o Hai màu rất ăn nhau. 8. Làm tiêu hao, làm tổn hại: Sơn ăn tùy mặt, ma bắt tùy người (tng.). 9. Lấn rộng hoặc hướng tới một phạm vi rộng: Rễ cây ăn vào tận nhà o sông ăn ra biển. 10. Thuộc về: Khoảnh ruộng này ăn về xóm trên. 11. Tính ra, quy ra (với giá trị tương đương): Hôm nay một đô la ăn mấy nghìn Việt Nam? |
ăn | đgt 1. Cho vào cơ thể qua miệng: Ăn có nhai, nói có nghĩ (tng). 2. Dự bữa cơm, bữa tiệc: Có người mời ăn. 3. Ăn uống nhân một dịp gì: ăn tết. 4. Dùng phương tiện gì để ăn: Người âu-châu không quen ăn đũa. 5. Hút thuốc hay nhai trầu: Ông cụ ăn thuốc bà cụ ăn trầu. 6. Tiếp nhận, tiêu thụ: Xe này ăn tốn xăng; lò này ăn nhiều than. 7. Nhận lấy để chở đi: Ô-tô ăn khách; tàu ăn hàng. 8. Phải nhận lấy cái không hay: Ăn đòn; ăn đạn. 9. Nhận để hưởng: Ăn thừa tự; ăn lương; ăn hoa hồng. 10. Thông với, hợp vào: Sông ăn ra biển. 11. Được thấm vào, dính vào: Giấy ăn mực; Sơn ăn từng mặt (tng); Hồ dán không ăn. 12. Phụ vào, thuộc về: Ruộng này ăn về xã tôi. 13. Giành lấy về phần mình: Ăn giải. 14. Có tác dụng: Phanh này không ăn. 15. Tương đương với: Một cân ta ăn 600 gam. 16. Ngang giá với: Hôm nay một đô-la Mĩ ăn mười ba nghìn đồng Việt-nam. |
ăn | đt. 1. Cắn, nhai và nuốt: Ăn bánh, ăn cơm. 2. Dùng với tiếng khác để chỉ sự ăn uống, tiêu pha trong nhà: Dư ăn, dư mặc. Tiền lương không đủ ăn tiêu. Người ăn thì có, người mó thì không. 3. Dùng với tiếng khác để chỉ sự hưởng lợi lộc gì: Ăn-lương ngày, ăn-huê-hồng v. v... 4. Dùng với tiếng khác để chỉ sự ăn uống, tiệc-tùng, giỗ cúng: ăn-hỏi, ăn-mừng, ăn-đám cưới v.v... 5. Dùng với tiếng khác để chỉ sự thu-nhận tiền của không chính-đáng: Ăn-hối lộ, ăn-đút, ăn-lót v.v.. 6. Dùng với tiếng khác để chỉ sự được, hơn trong một cuộc tranh-chấp cờ-bạc: ăn-non, ăn-lường, ăn-nước rút v.v... 7. Dùng với tiếng khác để chỉ sự lấy của người làm của mình một cách hèn-mọn: ăn-cắp, ăn-lận v.v... 8. Dùng với tiếng khác để chỉ sự vừa-vặn, thích-hợp nhau: Ăn-nhịp, ăn-rập v.v... 9. Dùng với tiếng khác để chỉ sự ưng-thuận: Ăn-giá, ăn-lời v.v... 10. Chỉ sự đi tìm thức-ăn, tìm sự sống: Thú-vật đi ăn đêm. Quen mồi lại kiếm ăn miền nguyệt-hoa (Ng.Du). 11. Tuỳ thuộc với: Đất nầy ăn về làng anh. 12. Chỉ sự mua hàng, tiêu-thụ: Dạo nầy gạo hút vì có tàu ăn nhiều. 13. a. Chỉ sự mòn: Chất hoá-học ăn da. b. Lấn: Cỏ ăn-lan cả sân. c. Thấm vào: Giấy thấm ăn-mực. d. Dính: Hồ dán không ăn. |
ăn | I. đg. 1. Nhai và nuốt; nuốt: Ăn cá phải nhằn xương cho kĩ; Đau họng thì nên ăn cháo. 2. Dùng vào việc nuôi cơ thể: Mới ốm khỏi, ăn thịt, trứng và rau tươi cho mau lại sức. 3. Dùng bữa, dự bữa: Nhà có khách ăn chiều nay. 4. Dùng những dụng cụ như bát, đũa, thìa... để ăn; Người châu âu không quen ăn đũa. 5. Hút hay nhai vì thói quen: Ăn thuốc lào; Ăn trầu. 6. Tiêu thụ, dùng một vật cho mình khiến nó hao mòn đi: Cứ 100 ki-lô-mét, xe ăn hai lít xăng; Lò không kín nên ăn tốn than. 7. Thu vào để chở đi: Ô-tô ăn khách ở dọc đường; Tàu cặp bến ăn hàng. 8. Thông với: Sông cái ăn ra biển; Đường số 8 ăn vào quốc lộ đường số 1. 9. Tương đương với: Một cân ta ăn tới 600 gam. 10. Có tác dụng như thấm, dính, lan rộng, làm cho loét...: Giấy ăn mực; Hồ đã vữa, dán không ăn; Sơn ăn mặt; Vết dầu ăn loang ra. II. Từ hợp với một số từ đứng sau nó thành: 1. Những động từ có nghĩa là dự một bữa cơm to, nhân một dịp đặc biệt: Ăn cỗ; Ăn mừng. 2. Những động từ biểu thị tình trạng sống nhờ, lợi dụng để sống: Ăn bám; Ăn ghẹ. 3. Những động từ biểu thị tình trạng sống nghèo nàn, cùng cực: Ăn mày; Ăn mót; Ăn xin. 4. Những động từ có nghĩa là hưởng một lợi gì: Ăn lãi; Ăn lên. 5. Những động từ có nghĩa là vơ vào mình, thu cho mình một cách lén lút, không chính đáng, không lương thiện: Ăn bớt; Ăn chằng; Ăn xuýt. 6. Những động từ chỉ những hành động lấy của, chiếm đoạt... một cách lưu manh gian giảo: Ăn cắp; Ăn hiếp; Ăn gian. 7. Những động từ có nghĩa đạt kết quả, nắm phần thắng: Ăn cuộc; ăn non; Ăn quân; Ăn thua; Ăn to. 8. Những động từ hay tính từ biểu thị ý thoả thuận với nhau, phù hợp với nhau: Ăn cánh; Ăn ý. 9. Những tính từ có nghĩa là trông đẹp ra: Ăn ảnh; Ăn đèn; Ăn phấn. III. Từ ghép vào trước một động từ để khái quát hoá nghĩa của động từ này: Ăn bận; Ăn mặc; Ăn nằm; Ăn nói; Ăn ở. |
ăn | I. Cắn, gậm, bỏ vào miệng nhai rồi nuốt đi: Ăn cơm, ăn bánh, ăn quả đào. Văn-liệu: Ăn bơ làm biếng. Ăn cám trả vàng. Ăn cáy bưng tai. Ăn cháo đái bát. Ăn chay nằm mộng. Ăn chực nằm chờ. Ăn dưng ngồi rồi. Ăn dưng ở nể. Ăn đấu trả bồ. Ăn đói mặc rách. Ăn đợi nằm chờ. Ăn gửi nằm chờ. Ăn kiêng nằm cữ. Ăn kỹ làm dối. Ăn lông ở lỗ. Ăn mận trả đào. Ăn mật trả gừng. Ăn quả nhả hột. Ăn quả trả hột. Ăn ráy ngứa miệng. Ăn sung mặc sướng. Ăn sung trả ngái. Ăntái ăn tam. Ăn táo trả hột. Ăn tào ăn huyệt. Ăn thật làm giả. Ăn trắng mặt trơn. Ăn trước trả sau. Ăn vóc học quen. Ăn cáy ngáy o-o, ăn bò lo ngay-ngáy. Ăn bát mẻ ngồi chiếu manh, ăn bát đại-thanh ngồi chiếu miến. Ăn bớt bát, nói bớt lời. Ăn bớt đọi, nói bớt lời. Ăn cháo làm báo cho con. Ăn chẳng hay, nói chẳng biết. Ăn có chỗ, đỗ có nơi. Ăn có mời, làm có khiến. Ăn có nhai, nói có nghĩ. Ăn có nơi, chơi có chốn. Ăn nơi nằm chốn. Ăn cơm chúa, múa tối ngày. Ăn cơm hom, nằm giường hòm. Ăn cơm mới, nói chuyện cũ. Ăn cơm nguội, nằm nhà ngoài. Ăn của ngon, mặc của tốt. Ăn lấy đặc, mặc lấy dầy. Ăn lấy đời, chơi lấy thì. Ăn lấy chắc, mặc lấy bền. Ăn lúc đói, nói lúc say. Ăn mắm thì ngắm về sau. Ăn miếng chả, giả miếng bùi. Ăn một bát, nói một lời. Ăn nên đọi, nói nên lời. Ăn như cũ, ngủ như xưa. Ăn no lòng, nói mất lòng. Ăn trông nồi, ngồi trông hướng. Ăn tuỳ nơi, chơi tuỳ chốn. Ăn xôi không tày đòi đĩa. Ăn xứ Bắc, mặc xứ Kinh. Đói ăn vụng, túng làm càn. Ăn cơm chưa biết trở đầu đũa. Ăn cùng chó, nói khó cùng ma. Ăn tại phủ, ngủ tại công đường. Ăn cá bỏ xương, ăn quả bỏ hột. Ăn chào đòi ói, ăn rau xanh ruột. Ăn chay niệm phật nói lời từ-bi (Ch-B). Ăn chẳng dám ăn, mặc chẳng dám mặc. Ăn không nên đọi, nói không nên lời. Ăn cơm có canh, tu hành có vãi. Ăn cơm làm cỏ hẳng bỏ đi đâu. Ăn mít bỏ xơ, ăn cá bỏ lờ. Ăn ngay nói thật mọi tật mọi lành. Ăn no ngủ kỹ chẳng nghĩ điều gì. Ăn no ngủ kỹ chổng tĩ lên trời. Ăn thì ha-hả, làm thì ngùi-ngùi. Ăn tôm cấu đầu, ăn trầu nhả bã. Ăn trầu có cốt, bá cốt lên tiên. Ăn trầu không rễ, làm lễ không công. Ăn một mâm, nằm một chiếu. Ăn lúa tháng năm, trông trăng rằm tháng tám. Ăn mặn nói ngay hơn ăn chay nói dối. Ăn miếng xôi, lôi miếng chả, giả miếng bánh. Ăn thịt thì thối, ăn đầu gối thì trơ. Ăn trầu không rễ như rễ nằm nhà ngoài. Ăn cỗ ngồi vách, có khách làm ngụ cư. Ăn cơm không rau như đánh nhau không người gỡ. Ăn như rồng cuốn, làm như cà-cuống lộn ngược. Làm ruộng ăn cơm nằm, chăn tằm ăn cơm đứng. Ăn thịt trâu không tỏi như ăn gỏi không rau mơ. Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt, ăn vặt quen mồm. Ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa. Ăn cà ngồi cạnh vại cà, Lấy anh thì lấy đến già mới thôi (C-d). Ăn lắm thì hết miếng ngon, Nói lắm thì hết lời khôn hoá nhàm (C-d). Ăn rồi nằm ngả nằm nghiêng, Có ai lấy tớ thì khiêng tớ về (C-d). Ăn thì muốn những miếng ngon, Làm thì một việc cỏn-con chẳng làm. Ăn trầu thì bỏ quên vôi, Ăn cau bỏ hạt nàng ơi là nàng (C-d). Ăn trầu thì ngỏ trầu ra, Một là thuốc độc hai là mặn vôi. Đã sinh tài sắc ở đời, Chẳng ăn cũng thiệt chẳng chơi cũng già (C-d). Muôn vàn chớ lấy học-trò, Dài lưng tốn vải ăn no lại nằm. Cố đấm ăn xôi xôi lại hỏng (thơ Xuân-Hương). II. Nói chung về sự ăn uống, sự tiêu-dùng: Độ rày mùa hè, không ăn được. Nhà này có bát ăn, có miếng ăn. Nhà nọ đủ ăn đủ tiêu. Văn-liệu: Ăn chẳng bõ ỉa. Ăn chắt để dành. Ăn cho sướng mồm. Ăn chó cả lông. Ăn độc, chốc đít. Ăn hơn, hờn thiệt. Ăn ít ngon nhiều. Ăn mặn khát nước. Ăn nhịn để dè. Ăn no, cho tiếc. Ăn no, lo đặng. Ăn no tức bụng. Ăn no vác nặng. Ăn quen bén mùi. Ăn tàn phá hại. Ăn tóc, ỉa tơ. Ăn thóc tìm giống. Ăn tro bọ trấu. Ăn trước sạch bát. Ăn xó mó niêu. Ăn xong quẹt mỏ. Ăn xưa, chừa sau. Ăn dơ không biết thối. Ăn như bò ngốn cỏ. Ăn như gấu ăn trăng. Ăn như hùm đổ đó. Ăn thịt người không tanh. Ngồi mát ăn bát vàng. Ăn chực, ở chờ. Ăn bữa hôm, lo bữa mai. Ăn bữa sáng, lần bữa tối. Ăn bữa sáng, lo bữa tối. Ăn cải rau, ỉa cái dưa. Ăn chẳng có, khó đến thân. Ăn chẳng hết, thết chẳng khắp. Ăn chim chích, ỉa con voi. Ăn cho đều, tiêu cho sòng. Ăn chưa no, lo chưa tới. Ăn chưa sạch, bạch chưa thông. Ăn của người, vâng hộ người. Ăn đầy bụng, ỉa đầy bờ. Ăn đến thủng nồi trôi rế. Ăn một miếng tiếng để đời. Ăn nhạt mới thương đến mèo. Ăn như Nam-hạ vác đất. Ăn phải mùi, chùi phải sạch. Ăn tham thàm-làm ăn tai. Ăn thì có, mó thì không. Ăn từ trong bếp ăn ra. Muốn ăn gắp bỏ cho người. Muốn ăn thì lăn vào bếp. Sứ-giả ăn trước thành-hoàng. Ăn cây táo, rào cây xoan-đào. Ăn của bụt, thắp hương thờ bụt. Ăn đã vậy, múa gậy làm sao. Ăn miếng ngon chồng con trả người. Ăn tìm đến, đánh nhau tìm đi. Ăn từ đầu dần đến cuối dậu. Ăn tuỳ chốn, bán vốn tuỳ nơi. Lầm-lầm như chó ăn vụng bột. Ăn bát cơm dẻo, nhớ nẻo đường đi. Ăn cơm gà gáy, cất binh nửa ngày. Ăn cơm một nhà, vác đà một nước. Ăn hàng con gái, đái hàng bà lão. Ăn hơn, hờn thiệt, đánh biệt, đuổi đi. Ăn kỹ no lâu, cày sâu tốt lúa. Ăn một bát cháo, chạy ba quãng đồng. Ăn no vác nặng, chém to bụng dừ. Ăn trước bước mau, ăn sau bước thưa. Đời cha ăn mặn, đời con khát nước.. Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm. Người ăn thì có người mó thì không. Người ăn thì con, con ăn thì mất. Ngủ ngày quen mắt, ăn vặt quen mồm. Ăn không thì hóc, chẳng xay thóc phải ẵm èm. Ăn thì no, cho thì tiếc, để dành thì thiu. Nhà giàu ăn cơm ba bữa, nhà khó đỏ lửa ba lần. Lưng đòn xóc, bụng dọc dừa, làm thì lừa ăn như sa cán. Ăn vi chủ ngủ vi tiên. Ăn được ngủ được là tiên, Không ăn không ngủ là tiền vứt đi. Có ăn vất-vả đã xong, Không ăn ta đã nhọc lòng làm chi. Ăn đong cho đáng ăn đong, Lấy chồng cho đáng tấm chồng hẳn-hoi. Ăn quà cho biết mùi quà, Bánh đúc thì dẻo bánh đa thì dòn. Ăn sao cho được mà mời, Thương sao cho được vợ người mà thương. Chuyến này ta quyết đi tu, Ăn chay nằm mộng ở chùa Hồ-sen (C-d). Hay ăn thì lăn vào bếp, chẳng ai khen tính nết hay làm. Khó nghèo như chúng em đây, Ăn vay từng bữa có ngày thừa cơm. Mồng ba cá đi ăn thề, Mồng bốn cá về cá vượt Vũ-môn. Môi dầy ăn vụng đã xong, Môi mỏng hay hớt, môi cong hay hờn. Một là vui thú chẳng về, Hai là đã trót ăn thề với ai. Những người béo trục béo tròn, Ăn vụng như chớp đánh con cả ngày. Lấy anh chẳng phải làm gì, Ngày đi ăn mót, tối về lại rang. Dốc bồ thương kẻ ăn đong, Vắng chồng thương kẻ nằm không một mình. Tam-hoàng ngũ-đế chi thư, Con mắt lừ-đừ ăn chực cơm con. Không trang-điểm chẳng chơi bời, Ăn chay niệm Phật nói lời từ-bi (Ch-B). Những phường ăn xồi ở thì, Tiết trăm năm nỡ bỏ đi một ngày (K). III. Nói chung cuộc ăn uống trong sự vui mừng hay ngày giỗ tết: Ăn cưới, ăn giỗ v.v. Văn-liệu: Ăn cỗ có phần. Ăn giỗ ăn chạp. Chưa ăn cỗ, đã lo lấy phần. Chưa ăn cỗ, đã sợ mất phần. Ăn đi trước, lội nước đi sau. Ăn cỗ ngồi áp vách, có khách là ngụ-cư. Tháng giêng ăn tết ở nhà, Tháng hai cờ bạc, tháng ba hội hè. Tháng tư trảy đậu nấu chè, Ăn tết đoan-ngũ trở về tháng năm (C-d). Hẹn rằng đến sớm ngày mai. Cùng đi ăn cưới cho dài đám dâu (Tr-c). IV. Hưởng-thụ cái của lợi-lộc gì: Ăn lương, ăn bổng. Văn-liệu: Ăn cây nào, rào cây ấy. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Ăn cây đào, rào cây bồ hòn. Ăn cây táo, rào cây bồ-quân. Ăn lời tuỳ chốn, bán vốn tuỳ nơi. Đem về rước khách lấy lời mà ăn (K). Ăn lộc nước tới khi nghèo chẳng giúp, Chịu quyền vua sao thua yếu chẳng đền (tuồng Sơn-Hậu). V. Thu nhận một cách không chính-đáng: Ăn tiền, ăn đút v.v. VI. Lấy, tìm cách mà lấy làm của mình: Ăn cắp, ăn gian. Văn-liệu: Ăn bẻo ăn xén. Ăn bớt ăn xớ. Ăn cướp cơm chim. Ăn dỗ ăn dành. Ăn quanh ăn quẩn. Ăn sâu ngập cánh. Vừa đánh trống vừa ăn cướp. Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt. Ăn trộm có tang, chơi ngang có tích. Thợ may ăn giẻ, thợ vẽ ăn hồ, thợ bồ ăn nan, thợ hàn ăn thiếc. Ăn trộm ăn cướp thành phật thành tiên, Làm phúc làm duyên bán thân bất toại. VII. 1. Vừa-vặn bằng nhau, đúng khớp, in nhịp: Mấy cái áo này dóng nhau ăn chằn-chặn. Hai cánh cửa này ăn nhau như in. Đàn ăn nhịp. Sắc này ăn với sắc kia. 2. Xứng nhau mà làm cho tôn lên: Người này mặc đồ trắng ăn hơn đồ đen. Nước da ăn phấn ăn đèn. VIII. Được hơn trong cuộc đố, trong đám cờ-bạc hoặc trong đám cạnh-tranh: Ăn cuộc, ăn gà v.v. Văn-liệu: Ăn no chạy làng. Chẳng qua làm phúc cho chàng, Nào ai ăn cuộc ăn bàn chi ai (L.V.T). IX. Ưng thuận, nhận chịu: Đặt mười đồng có ăn không? Chỉ ăn sấp hai mà thôi (tiếng cờ bạc). Văn-liệu: Dạy con, con chẳng ăn lời, Con nghe ông kểnh đi đời nhà con (C-d). X. Đi kiếm ăn: Vạc đi ăn đêm. Quen mồi lại kiếm ăn miền nguyệt-hoa (K). XI. 1. Xâm vào, bén vào: Da ăn nắng ăn gió. Sơn ăn mặt. 2. Lấn ra: Cỏ ăn lan ra, dầu ăn loang ra, rễ ăn sâu vào, mọt ăn rỗng ra. 3. Thấm vào: Giấy ăn mực, cá ăn muối, phẩm ăn vải, nước ăn chân, thuỷ ngân ăn bạc. 4. Dính vào: Hồ loãng dán không ăn. Văn-liệu: Sơn ăn tuỳ mặt, ma bắt tuỳ người. XII. Mua hàng, tiêu-thụ đồ hàng: Độ này Tàu ăn gạo nhiều. Người khách đương ăn tơ nhiều. |
Nàng vui vẻ thấy đống thóc gần gọn gàng : nhưng nàng vẫn không quên rằng hót xong thóc lại còn bao nhiêu việc khác nữa : tưới một vườn rau mới gieo , gánh đầy hai chum nước , thổi cơm chiều , rồi đến lúc gà lên chuồng , lại còn phải xay thóc để lấy gạo ăn ngày hôm sau. |
Bà Tuân tay cầm một cành rào để xua chó , vừa thấy bà Thân đã cười cười nói nói : Nào , hôm nay lại ăn rình một bữa đây ! Cụ có cho không hay là lại lấy nạng nạng ra. |
Làm với ăn chán như cơm nếp nát. |
Nàng ngạc nhiên thấy một người ăn mặc hơi lạ : quần lĩnh thâm cũ và chiếc áo trắng dài hồ lơ có vẻ đỏm dáng. |
Nhà ấy ăn tiêu tới tiền trăm , tiền nghìn , chứ một , hai chục thấm vào đâu mà người ta chẳng giúp được mình. |
Nhưng mẹ và hai con ngồi ăn rất vui vẻ , Trác và Khải bàn bạc các công việc làm ăn trong nhà , ngoài đồng. |
* Từ tham khảo:
- ăn bám
- ăn bàn ăn giải
- ăn banh
- ăn báo cô
- ăn bát cơm dẻo, nhớ nẻo đường đi
- ăn bát mẻ, nằm chiếu manh