nghìn trùng | Nh. Ngàn trùng. |
nghìn trùng | tt, trgt Sâu xa: Hoạ đền nghĩa nặng ơn sâu nghìn trùng (QÂTK). |
Rồi Xuân Hương cất giọng đọc : Êm ái chiều xuân tới Khán đài Lâng lâng chẳng bợn chút trần ai Ba hồi chiêu mộ chuông gầm sóng Một vũng tang thương nước lộn trời Bể ái nghìn trùng khôn tát cạn Nguồn ân trăm trượng dễ khơi vơi Nào nào cực lạc là đâu tá Cực lạc là đây chín rõ mười. |
Giữa trưa hè ngột ngạt , chúng tôi ngồi lặng thinh , trống vắng , ở bên nhau mà nghìn trùng xa cách. |
Hà Lan sương khói nghìn trùng , chỉ để lại Trà Long , hóa thân nó một thời niên thiếu. |
Theo lời kêu gọi của báo chí , họ nhập vào những đoàn quân đi vỡ đất hoang , lên công trường... Và nhanh chóng , Bùi Minh Quốc được nhiều người biết tiếng với bài Lên miền Tây : Xe chạy nghiêng nghiêng trèo dốc núi Lên miền Tây vời vợi nghìn trùng Ơi miền Tây ở dưới xuôi sao nghe nói ngại ngùng Mà lúc ra đi lửa trong lòng vẫn cháy Cái tuổi hai mươi khi hướng đời đã thấy Thì xa xôi gấp mấy cũng lên đường Sống ở thủ đô mà dạ để mười phương Ngàn khát vọng chất chồng mơ ước lớn Đây miền Tây núi rừng dang tay đón Những con người sung sướng nhất trần gian Là được lên đây đem sức lực căng tràn Với sứ mệnh vinh quang là vỡ đất Nhưng rồi Bùi Minh Quốc cũng trở về để học Đại học Tổng hợp. |
Chả lẽ đành để cha ba đào muôn dặm , lam chướng nghìn trùng , hiểm nghèo giữa đám kình nghê , cách trở trong vùng lèo mán , sớm hôm không người săn sóc , không kẻ đỡ thaỷ Vậy chàng nên chịu khó đi theo. |
Cửa hầu sâu thẳm nghìn trùng , Sớm hôm khách những riêng lòng ngẩn ngơ , Tình xưa kể đến bao giờ , Cảm sầu mọi mối như tơ rối bời. |
* Từ tham khảo:
- nghìn vàng khôn chuộc
- nghìn xưa
- nghỉn
- nghinh
- nghinh ngang
- nghinh hương