xé xác | đt. Xé tan-nát thân-thể ai (lời hăm của đàn-bà): Hỗn, tao xé xác ! |
xé xác | Nh. Phanh thây. |
xé xác | đgt Từ dùng để đe doạ hoặc để nói lên sự căm thù của mình: Mày làm hỏng cái máy cày thì tao xé xác mày đấy; Thằng ấy láo lắm, tôi gặp nó tôi sẽ xé xác nó ra. |
xé xác | .- Từ dùng để doạ sẽ đánh rất đau. |
Bỗng có tiếng mợ phán gọi trên nhà , Trác vội vàng " dạ " , vứt chiếc khăn lau xuống đất chạy lên : Thưa cô bảo gì ! Mợ phán ở trên giường bước xuống , vừa vấn tóc vừa hậm hực : Bảo gì à ? Tao đâm vào mặt mày ấy chứ bảo cái gì ! Nàng chưa hiểu gì , mợ phán đã dí một ngón tay vào hẳn mặt nàng : Sáng nay mày ton hót gì với chồng bà ? Thưa cô... Trác chưa kịp nói hết câu để phân trần , mợ phán đã cướp lời : Thưa với gửi gì ! Bà thì xxé xácmày ra. |
Khi còn cô ta ở nhà , thì mỗi lần có điều gì bất hòa giữa mợ phán và Trác , mợ kiêu hãnh mắng Trác : Tao không thèm đánh mày cho bẩn tay ! Tao sai con tao nó phanh thây mày ! Nếu cơn ghét đã lên bội phần , mợ vênh vang hoa tay ra lệnh : Cái nhớn , mày xxé xácnó ra cho tao. |
Cuối cùng là một câu hỏi đầy giọng tức tối : Thằng Biện tư đấy chứ? Cha đẻ mẹ mày ! Chém cha con đẻ mẹ mày ! Mày giắt con nào vào đây vừa rồi ! Nói ngay ! Nói... ngay ! Không thì bà xé xác mày bây giờ ! Cách quãng giây lát để nhường chỗ cho những tiếng lẩm bẩm và tiếng đánh song đen đét , rồi cái giọng giận dữ lại tiếp tục : Không à ! Cha đẻ mẹ mày ! Chém cha con đẻ mẹ mày ! Không à ! Bà xuống trại lệ bây giờ thì mày phải chết với bà. |
Chúng muốn ngay lập tức xé xác con đàn bà kia ra để rửa mối nhục cho cả hội. |
Sở Tử vào nước Trần , giết Trưng Thư rồi dùng xe xé xác ở cử thành , kinh Xuân thu ca ngợi việc đánh giết đó. |
Thực ra ăn bằng tay cũng không khó vì chỉ cần cật lực xxé xáccon vật ra từng mảnh nhỏ mà chén. |
* Từ tham khảo:
- xéc-măng
- xéc-ti-phi-ca
- xẹc
- xẹc-ti-phi-ca
- xem
- xem bói