sề | dt. Vật đựng trẹt, đáy bằng, đương bằng tre, thưa lỗ Gánh hai sề chuối. |
sề | tt. Đã đẻ nhiều lứa Lợn sề // (B) Đã đẻ nhiều lần Gái sề // Nở-nang Bề-sề. |
sề | - 1 d. Đồ đan mắt thưa, nan thô, rộng, to hơn rổ, dùng đựng bèo, khoai, v.v. Gánh đôi sề khoai. Rổ sề (rổ to và chắc). - 2 t. 1 (Lợn cái) đã đẻ nhiều lứa. Lợn sề*. Nái sề*. 2 (thgt.). (Đàn bà) đã sinh đẻ nhiều lần, thân thể không còn gọn gàng. Mẹ sề. Gái sề. |
sề | dt. 1. Đồ đan mắt thưa, nan thô, rộng, to lớn hơn cái rổ, dùng đựng rau củ...: sề khoai o rổ sề. 2. Nong nhỏ: cái sề phơi cau. |
sề | tt. 1. (Lợn cái) đã đẻ nhiều lứa: lợn sề. 2. (Người đàn bà) đã đẻ nhiều con, nhan sắc tàn lụi. |
sề | dt Đồ đan bằng tre hình tròn, như cái rổ nhưng to hơn, mắt thưa hơn, thường dùng để đựng bèo, khoai, rau...: ướt sề còn hơn về không (cd). |
sề | tt 1. Nói lợn đã đẻ nhiều lần: Kiêng thịt lợn sề. 2. Nói người phụ nữ đã đẻ nhiều con: Dù chàng năm thiếp, bảy thê cũng không tránh khỏi gái sề này dâu (cd). |
sề | dt. Thứ rổ lớn nông lòng: Sề phơi cau. |
sề | tt. Nói con lợn cái đã đẻ: Lợn sề. Ngr. Nói người đàn-bà đã đẻ nhiều lần. Gái sề, gái đã đẻ nhiều, hết gọn gàng. |
sề | .- d. Đồ đan mắt thưa, to hơn cái rổ, thường dùng để đựng bèo, đất, khoai... |
sề | Nói về con lợn cái đã đẻ: Lợn sề. Nghĩa rộng:Nói về người đàn bà đã sinh nở nhiều lần: Gái sề. Văn-liệu: Dù chàng ba thiếp bảy thê, Chàng cũng chẳng bỏ được nái sề này đâu (C-d). |
sề | Đồ đan doãng lông, dùng để khiêng rau, chuối v..v.: Gánh hai sề chuối. |
Bên một cái giậu nưá đã đỗ nghiêng dưới sức nặng cuả những cây mồng tơi , một con lợn sề gầy gò , ve vẩy đuôi , lê bụng đi từ từ giữa một đàn lợn con chạy lăng quăng. |
Ba bà đi bán lợn con Bán đi chẳng đắt lon ton chạy về Ba bà đi bán lợn sề Bán đi chẳng đắt chạy về lon ton. |
BK Ba bà đi bán lợn con Bán thì chẳng được bon bon chạy về Ba thì chẳng được chạy về bon bon Ba bà đi bán lợn con Bán thì chẳng được bon bon chạy về Ba bà đi bán lợn sề Bán đi chẳng đắt chạy về lon ton Ba bà đi bán lợn con Bán đi chẳng được lon xon chạy về Ba bà đi bán lợn sề Bán đi chẳng đắt chạy về lon xon Ba bà đi chợ mua bốn quả dừa Chia đi chia lại đã trưa mất rồi May sao lại gặp một người Ba bà ba quả phần tôi quả này. |
Nơi đùi thằng Xăm đeo sề sệ khẩu súng ngắn côn 12 , bao da súng màu hung hung gần giống như da mặt của hắn. |
Vừa dứt hồi vang của những tiếng mõ , tiếng trống bị những lũy tre ngăn cản phải lật trở lại , Lý trưởng liệng dùi trống xuống sân đình và quát một cách a dáng ra phết : Từ sáng đến giờ vẫn chưa đem chiếu ra trải , thì cha nó ngồi vào đâủ À cái thằng Mới láo thật ! Xong thuế rồi ông tống cổ... Mẹ Mới ở phía sau đình lếch thếch ôm mấy chiếc chiếu đặt lên sàn đình : Bẩm ông hôm qua ông dặn bố nó nhà con sáng nay phải đi chợ sớm... Trải ra ! Rồi đi gọi các ông phần việc đến đây... Kệnh dệnh , kệnh dệnh ! Bố người ta đấy mà hôm nào cũng bắt người ta phải mời... Chẳng qua việc là việc làng , chứ việc riêng nhà ai ! Ngày mai mà không đủ thuế , thì ông khai hết ra cho , thử xem thằng nào ngồi tù? Đằng sau có tiếng léo xéo : Làm gì mà gắt gỏng dữ thế ông lý? Bà cháu bận đi mang cơm thợ cầy , tôi phải nấu chín nồi cám cho con lợn sề nó ăn. |
Nó là những đàn bà gầy còm , bẩn thỉu , vì khoai , củ chuối , mưa nắng , những cảnh bùn lầy nước đọng , vì đẻ như lợn sề , lưng cõng tay dắt những đứa trẻ xanh xao , toét mắt , bụng ỏng vì giun sán , đi cạnh những ông chồng ngực lép đét lại vi trùng ho lao , mặt mũi hốc hác vì sưu thuế , nạ tổng lý , nạn hối lộ , nạn trộm cướp , nạn bã rượu lậu... Cái đám hàng nghìn người mà ai cũng là bất thành nhân dụng ấy , lôi thôi lốc thốc kéo nhau đến đấy đã từ bao giờ không biết , để tranh giành cướp bóc của nhau những cái thúng mủng , rổ rá , tay nải rồi chửi bới nhau vì thế. |
* Từ tham khảo:
- sễ
- sế nế
- sệ
- sệ nệ
- sếc
- sên