nắng | dt. ánh sáng có hơi nóng của mặt trời giọi xuống: Ăn nắng, dãi nắng, dại nắng, dan nắng, giại nắng, phơi nắng, trời nắng, trưa nắng; Mai mưa, trưa nắng, chiều nồm, Trời còn luân-chuyển huống mồm thế-gian (CD). |
nắng | - dt ánh sáng mặt trời chiếu xuống lúc quang mây: Bán nắng cho trời, bán sấm cho thiên lôi (tng). - tt Có ánh mặt trời chiếu vào: Ngồi chỗ mà sưởi. |
nắng | I. dt. 1. Ánh sáng từ Mặt Trời trực tiếp chiếu xuống: nắng hè gay gắt. 2. Khoảng nắng của một ngày: Lúa phơi một nắng đã khô. II. tt. Có ánh nắng Mặt Trời: ngồi chỗ nắng o Hôm nay nắng quá. |
nắng | dt ánh sáng mặt trời chiếu xuống lúc quang mây: Bán nắng cho trời, bán sấm cho thiên lôi (tng). tt Có ánh mặt trời chiếu vào: Ngồi chỗ nắng mà sưởi. |
nắng | dt. Ánh sáng mặt trời: Nắng lửa, mưa dầu. Nắng mùa đông không ai không dám đứng (T.ng) Ta muốn tắt nắng đi, cho màu đừng nhạt mất (X.Diệu) // Nắng chang chang. Nắng chói. Nắng gắt. Nắng hanh. Nắng như thiêu. Ngr. Trái với mưa, với im: Trời nắng. |
nắng | .- I. d. 1. Ánh sáng Mặt trời chiếu xuống lúc quang mây: Đi ngoài nắng phải đội nón. 2. Ngày có ánh sáng nói trên: Phơi củ cải năm nắng. Hai sương một nắng. Tình cảnh của người nông dân vất vả, làm ở ngoài đồng từ sớm, sương chưa tan, qua một ngày nắng đến chập tối, sương đã sa. II. t. Có ánh mặt trời chiếu vào lúc quang mây: Ngồi chỗ nắng mà sưởi. Nắng cháy đồi. Nắng rất dữ dội. Nắng xiên khoai. Nắng gay gắt buổi quá trưa, gần chiều. |
nắng | ánh sáng mặt trời chiếu xuống. Trái với dâm: Phơi nắng. Văn-liệu: Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa. Nắng tháng ba chó già lè lưỡi (T-ng). Trai thương vợ nắng quái chiều hôm (T-ng). Trời nắng thì trời lại mưa, Tật nào nết ấy có chừa được đâu (C-d). Hoài công nắng giữ mưa gìn với ai (K). Mặt phong-trần nắng dám mùi dâu (C-o). Nắng lửa, mưa dầu. Tránh nắng, cầu dợp (T-ng). Nắng mùa đông không ai không muốn đứng (T-ng). |
Một buổi trưa nắng gắt , cuối hè. |
Trong làng không một tiếng động ; mọi vật bị nắng đốt , im lìm trong không khí khó thở. |
Mỗi lần Trác cúi hẳn xuống để miết chiếc chổi cùn nạy những hạt thóc trong các khe , cái váy cộc , hớt lên quá đầu gối , để lộ một phần đùi trắng trẻo , trái hẳn với chân nàng đen đủi vì dầm bùn phơi nắng suốt ngày. |
Thấy Trác làm lụng có vẻ mệt nhọc , bà động lòng thương , dịu dàng , âu yếm bảo : nắng quá thì để đến chiều mát hãy quét con ạ. |
Rồi bằng một giọng buồn buồn như nói một mình : Khốn nạn ! Con tôi ! nắng thế này ! Trác thấy mẹ ngọt ngào , tỏ vẻ thương mình , trong lòng lâng lâng vui sướng. |
Nàng như quên cả nắng , bức ; hốt một lúc đã hết đống thóc. |
* Từ tham khảo:
- nắng dãi mưa dầm
- nắng đan đó, mưa gió đan gầu
- nắng gỏi mưa cầy
- nắng hạn gặp mưa rào
- nắng không ưa mưa không chịu
- nắng lâu cũng có khi mưa