nặn | đt. X. Nắn: Nặn tượng, thợ nặn // Nận, vắt, bóp mạnh cho nước vọt ra: Nặn chanh, nặn sữa // (B) Bịa, cố bày ra việc: Nặn câu chuyện thần-quái. |
nặn | - đg. 1. Tạo bằng tay một hình bằng một chất dẻo: Nặn tượng; Nặn bánh. 2. Bóp cho những cái ở trong tòi ra ngoài: Nặn nhọt lấy ngòi. 3. Bịa đặt: Nặn ra lắm chuyện rắc rối để chia rẽ. |
nặn | đgt. 1. Dùng tay bóp chất dẻo và tạo ra vật có hình khối: nặn bánh trôi o nặn tượng 2. Bóp cho tòi ra (thường bằng tay): nặn mú. 4. Bóp méo sự thật hoặc cố tình tạo ra cái không có cơ sở, không có sự thực: nặn chuyện. |
nặn | đgt 1. Dùng tay tạo một hình bằng chất dẻo: Để là hòn đất, nặn nên ông bụt (tng); Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn (HXHương). 2. Lấy tay bóp để chất gì ở trong phải tòi ra: Nặn nhọt; Nặn quả thị để bỏ hột. 3. Bịa đặt: Nặn chuyện để nói xấu người. |
nặn | đt. 1. Nht. Nắn. ng. 2: Nặn tượng. Ngb. Bịa đặt: Cố nặn ra một câu chuyện để vu cáo người. 2. Lấy tay bóp mạnh cho lòi ra: Nặn mụt ngọt. Nặn sữa bò. // Nặn sữa. Nặn mụt. |
nặn | .- đg. 1. Tạo bằng tay một hình bằng một chất dẻo: Nặn tượng; Nặn bánh. 2. Bóp cho những cái ở trong tòi ra ngoài: Nặn nhọt lấy ngòi. 3. Bịa đặt: Nặn ra lắm chuyện rắc rối để chia rẽ. |
nặn | I. Lấy tay bóp đất hay bột cho thành ra một hình gì: Nặn pho tượng. Nặn bánh trôi. Nghĩa bóng:Bịa đặt: Nặn chuyện ra như thật. Văn-liệu: Chưa nặn bụt đã nặn bệ (T-ng). Để là hòn đất, nặn lên ông Bụt (T-ng). Bà mụ nặn trẻ con. II. Lấy tay bóp cho cái gì ở trong tòi ra: Nặn cái nhọt cho ra mủ. Nặn hột thị. |
Liên hỏi Minh : Mình ăn gì đây anh ? Minh cau mày ngồi nặn óc. |
Chàng cố nhớ lại màu sắc của từng nơi mà nặn óc mãi vẫn không xong. |
Thí dụ em đang ngắm vật gì... Em thử tìm một vật khác để so sánh với nó xem sao , xem nó giống cái gì... Cực chẳng đã , Liên phải cố nhìn mà nặn ra đề tài : Em đang ngắm cây si bên hồ mà ngày xưa còn bé chúng ta thường cùng nhau leo lên đó ngồi và đùa nghịch. |
Sau mấy giây yên lặng , chàng mới lên tiếng bảo Minh : Theo tôi thấy thì giá mà anh cứ ở đây tiếp tục viết văn thì hơn... Anh đang nổi tiếng trong nghề viết văn , sao lại bỏ theo nghề dạy học ? Anh ạ , tinh thần tôi hiện tại mỏi mệt lắm rồi , thật khó lòng mà viết được nữa ! Văn nói gằn từng tiếng một , giọng có vẻ gay gắt : Tôi hiểu anh rồi ! Hoá ra anh cũng chỉ tầm thường như trăm nghìn người khác mà thôi ! Lúc nào cũng chỉ yêu thích những nghề nào được thiên hạ trọng vọng , bất luận có phải dùng đến trí óc hay kiến thức hay không cũng chẳng cần ! Phải mà , ngày hai buổi đi làm , cuối tháng lãnh lương , chẳng cần phải ngồi nặn óc ! Nhàn rỗi lắm ! Đó là chưa kể lúc nào cũng được gọi là ‘thầy’ ! Minh ngồi lặng thinh không đáp. |
Hồng không tự phụ , nhưng nàng cố nặn sự lãnh đạm , thản nhiên ra. |
Anh nay con trai Hải Phòng Chạy tàu Phi Hổ vào trong Ninh Bình Thấy em thấp bé mà xinh Anh thuận nhân tình , anh nắm cổ tay Nắm rồi anh hỏi cổ tay : Ai nặn nên trắng , ai xây nên tròn ? Anh nay đương lúc còn trai Anh đi học tập ở nơi kinh kì Chiếu vua mới nở khoa thi Anh sắm nghiên bút vào thi đỗ liền Khoa trước thời đỗ giải nguyên Khoa sau tiến sĩ đỗ liền hai khoa Vinh quy bái tổ về nhà Ăn mừng khai hạ có ba bốn ngày. |
* Từ tham khảo:
- nặn đá ra nước, nặn dê đực ra dê con
- nặn như bà cô nặn con cháu
- nặn óc
- năng
- năng
- năng ăn hay đói, năng nói hay nhầm