long nhãn | dt. (thực): Loại cây cao tàn lớn; lá nhỏ kép, hoa nhỏ vàng; trái tròn trổ thành chùm, vỏ mỏng giòn, cơm trắng-trong ngọt và rất thơm, phơi khô là vị long-nhãn-nhục (nhãn-nhục), có tính kích-thích cơ-năng trí-tuệ; hột vỏ đen huyền, trong thì trắng có chất sapônin. |
long nhãn | - Cùi nhãn phơi khô: Ăn bát chè long nhãn. |
long nhãn | dt. Vị thuốc chế từ cùi nhãn (phơi hay sấy khô nửa chừng), dùng bồi bổ, chữa bệnh hay quên, suy nhược thần kinh, không ngủ được. |
long nhãn | dt (H. nhãn: mắt) Cùi nhãn phơi khô: Đương mệt, ăn bát chè long nhãn, tỉnh cả người. |
long nhãn | dt. (th) Trái nhãn. |
long nhãn | .- Cùi nhãn phơi khô: Ăn bát chè long nhãn. |
long nhãn | Cùi nhãn phơi khô. |
Hầu hết mọi người , ngoài thì giờ bôn ba tranh đấu sự sống còn ra , vẫn có một chút thì giờ để pha một ấm trà ngon nhắm nhót , cao hứng ngâm một vài câu thơ để mình lại nghe với mình , xong rồi tìm những đường phố mát thủng thỉnh đi chơi , xem cây thế , ngắm gió lan và nếu cao hứng hơn chút nữa thì đi tìm hàng mằn thắn gia dụng đậu ở đễn Vũ Thạch ăn một tô hay rẽ xuống chợ Hôm tìm hàng bánh cuốn ngon nhất thưởng thức vài miếng rồi tráng miệng một chén chè hạt sen long nhãn. |
Có người bảo ăn long nhãn cũng có thể say như thế. |
long nhãn phần nhiều làm bằng nhãn Lạng Sơn. |
Vừa ăn , và ngắm nghía miếng long nhãn , người ta thấy cùi nhãn này dày ở phần trên , mà mỏng ở phía dưới , chớ không dày toàn diện như những quả nhãn lồng , nhãn điếc mà ta ăn hàng ngày hay bóc ra lồng một hạt sen vào bên trong nấu chè để thưởng thức vào những buổi chiều oi bức. |
Các thứ quý lạ như ngọc trai , ốc lớn , lưu ly , lông trả , đồi mồi , sừng tê , ngà voi [11b] cùng các thứ quả lạ như chuối , dừa , long nhãn , không năm nào không tiến , lại cống ngựa hàng mấy trăm con. |
842 long nhãn : nay thuộn Yên Dũng , tỉnh Hà Bắc. |
* Từ tham khảo:
- long phi phượng vũ
- long phụng
- long sàng
- long sát
- long tóc gáy
- Long tong