kim cải | dt. Cây kim và hột cải, hai vật dễ bị đá nam-châm và hổ-phách hút // (B) tt. Cùng một tính-chất, một lòng-dạ, dễ yêu nhau: Ai xui rã chút duyên kim-cải, Ai khiến rời chút ngãi tào-khang; Duyên phải duyên kim-cải, Ngãi phải ngãi giao-hoà (CD). |
kim cải | - Duyên vợ chồng khăng khít với nhau như đá nam châm hút sắt, hổ phách hút hạt cải: Kể từ kim cải duyên ưa, Đằng leo cây bách mong chờ về sau (Quan âm Thị Kính). |
kim cải | dt. Duyên vợ chồng khăng khít, ví như nam châm hút sắt (kim), hổ phách hút hạt cải: Kể từ kim cải duyên ưa, Đằng leo cây bách mong chờ về sau (Quan âm Thị Kính). |
kim cải | dt Cây kim và hạt cải, chỉ duyên nợ vợ chồng, như nam châm hút sắt, hổ phách hút hạt cải: Kể từ kim cải duyên ưa, đằng leo cây bách mong chờ về sau (QâTK). |
kim cải | dt. Cây kim và hạt cải, kim thì bị đá nam-châm hút, cải thì bị hổ-phách hút, dùng nghĩa bóng để chỉ sự cùng một tính, một lòng: Cũng là phận cải, duyên kim (Ng.Du) |
kim cải | .- Duyên vợ chồng khăng khít với nhau như đá nam châm hút sắt, hổ phách hút hạt cải: Kể từ kim cải duyên ưa, Đằng leo cây bách mong chờ về sau (Quan âm Thị Kính). |
kim cải | Cái kim và hạt cải, kim thì bị đá năm-châm hút, hạt cải thì bị hỗ-phách hút, dùng ra nghĩa bóng là để nói đồng-khí tương-cầu: Cũng là phận cải, duyên kim (K). |
Cái duyên kim cải Cái nghĩa bòng bong Nhớ thầy từ thuở mang hòm đi theo Ai ngờ thầy đã có nơi Thầy phụ nghĩa trước bỏ tôi thầy về. |
* Từ tham khảo:
- kim chi ngọc diệp
- kim chỉ chỉ rối
- kim chỉ có đầu
- kim chỉ nam
- kim chưa mài, chưa ai ăn cắp
- kim cổ