khoa cử | đt. Thi-cử, việc đi thi làm quan: Do khoa-cử xuất-thân // tt. Thuộc việc thi-cử, chú-trọng hư-văn, thiếu thực-dụng: Cái học khoa-cử, văn-chương khoa-cử. |
khoa cử | - Chế độ thi cử cũ để chọn người phục vụ cho chế độ phong kiến. |
khoa cử | đt. Việc thi cử thời trước nói chung: lối học khoa cử. |
khoa cử | dt (H. khoa: thi cử; cử: cất nhắc) Chế độ thi cử trong thời phong kiến: Thông qua con đường khoa cử để chọn nhân tài. |
khoa cử | dt. Nói chung về việc thi-cử: Ngày xưa, người ta chuộng lối học khoa-cử, mong đỗ-đạt để ra làm quan. |
khoa cử | .- Chế độ thi cử cũ để chọn người phục vụ cho chế độ phong kiến. |
khoa cử | Nói chung về việc thi-cử: Lối học khoa-cử. |
Riêng bản Kiều có rất nhiều tên khác nhau : Kim Vân Kiều tân truyện , Đoạn trường tân thanh , Kiều truyện , Kiều lục , Kiều thơ , Kiều phú... Đầu thế kỷ XX , chế độ khoa cử Việt Nam có sự thay đổi lớn. |
Khi thực hiện cải cách , ông phát hiện ra sự lạc hậu của khoa cử Nho giáo "Cử nghiệp nước ta xưa nay chỉ cốt học thuộc lòng sách cũ , không có ý gì mới đến lúc đem dùng chẳng khỏi thiếu sót. |
Phan Bội Châu ghét cay ghét đắng khoa cử phong kiến , trong Việt Nam quốc sử khảo cụ phỉ báng "Trung Quốc bỏ khoa cử năm Canh Tý (1900) , Triều Tiên bỏ năm Giáp Ngọ (1894) , đó là một việc nhơ nhớp duy chỉ nước ta còn có mà thôi" và cụ mạt sát , "Cái mà ngàn muôn người khạc nhổ ra thì nước ta lại nuốt ực vào". |
Thời buổi nhố nhăng , bọn bồi và tụi du côn lên làm quan , chữ nho bị rẻ rúng , những người có chân khoa cử mà giữ tiết tháo thì đành xoay nghề khác để kiếm sống. |
Đấy mới chỉ là nói riêng về con đường kkhoa cửở thời xa xưa , để mong đạt đến cái danh đích thực , nói theo người xưa là CHÍNH DANH. |
Thi tam khôi Thi tam trường Lệ phí thi Thi Đình Lê Hiển Tông là vị vua cho mở nhiều khoa thi nhất trong lịch sử kkhoa cửnho học với 16 khoa , lấy đỗ 131 tiến sĩ. |
* Từ tham khảo:
- khoa đệ
- khoa giáp
- khoa hoạn
- khoa học
- khoa học cơ bản
- khoa học kĩ thuật