dạ | trt. Vâng, tiếng lễ-phép đáp lại lời nói, lời gọi của người tỏ rằng mình đã nghe hoặc tiếng mở đầu mỗi câu nói lễ-phép: Gọi dạ bảo vâng; Trình, thưa, vâng, dạ; Nào khi lên võng xuống dù, Kêu dân dân dạ, bây-giờ dạ dân; Ai kêu ai hú bên sông, Mẹ kêu con dạ, thương chồng phải theo (CD). |
dạ | dt. Cái bụng, cái bao-tử: Bụng mang dạ chửa, bợn dạ, dạ-dày, dạ dưới // (R) Lòng, ý-tứ: Bụng làm dạ chịu; lòng dạ, gan-dạ, phỉ dạ // (B) Trí-óc: Sáng dạ, tối dạ. |
dạ | dt. Đêm, tối: Bán-dạ, trường-dạ // tt. Thuộc về ban đêm: Dạ-lữ-viện, dạ-vũ // trt. Làm về đêm: Dạ-hành, dạ-du. |
dạ | - 1 d. 1 (dùng hạn chế trong một số tổ hợp). Bụng con người, về mặt chức năng làm nơi chứa và làm tiêu hoá thức ăn, hoặc chứa thai. No dạ. Người yếu dạ. Bụng mang dạ chửa. 2 Bụng con người, coi là biểu tượng của khả năng nhận thức và ghi nhớ. Sáng dạ*. Ghi vào trong dạ. 3 Bụng con người, coi là biểu tượng của tình cảm, thái độ chủ đạo và kín đáo đối với người, với việc. Mặt người dạ thú. Thay lòng đổi dạ. Thuyền ơi, có nhớ bến chăng? Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền (cd.). - 2 d. Hàng dệt dày bằng lông cừu, có thể pha thêm loại sợi khác, trên mặt có tuyết. Quần áo dạ. Chăn dạ. - 3 I c. 1 Tiếng dùng để đáp lại lời gọi hoặc để mở đầu câu nói một cách lễ phép. (- Nam ơi!) - Dạ! Dạ, thưa bác, mẹ cháu đi vắng. 2 (ph.). Vâng. (- Con ở nhà nhé!) - Dạ. - II đg. Đáp lại lời gọi bằng tiếng "". Dạ một tiếng thật dài. Gọi dạ, bảo vâng. |
Dạ | - Tên gọi một nhóm nhỏ của dân tộc Xinh-mun |
dạ | dt. 1. Bụng con người với chức năng chứa đựng thức ăn và các bộ phận khác của cơ thể: ăn lót dạ o bụng mang dạ chửa. 2. Bụng con người với sự hàm chỉ về tình cảm, trí tuệ: thay lòng đổi dạ o khắc sâu trong dạ o sáng dạ. |
dạ | dt. Hàng dệt bằng lông cừu, có lớp tuyết trên mặt: áo dạ o mũ dạ o Chăn dạ. |
dạ | I. tht. Tiếng đáp lại để tỏ sự lễ phép khi nghe tên gọi mình: Cháu ơi! - Dạ!. II. đgt. Đáp lời bằng tiếng "dạ": Ai gọi cũng dạ o gọi dạ bảo vâng. |
dạ | Đêm: dạ đài o dạ hội o dạ hợp o dạ hương o dạ quang o dạ xoa o nhật dạ o trú dạ o trường dạ. |
dạ | dt Đồ dệt bằng lông cừu, có tuyết mịn: áo dạ; Mũ dạ. |
dạ | dt 1. Dạ dày nói tắt: Yếu dạ; Dạ bò 2. Bụng: Đá mòn nhưng dạ chẳng mòn (cd) 3. Tính tình; Cách cư xử: Lòng lang dạ thú (tng); Xin đừng ra dạ bắc, nam (cd) 4. Trí khôn: Em bé sáng dạ 5. Dạ con nói tắt: Bụng mang dạ chửa (tng). |
dạ | tht 1. Tiếng thưa có lễ độ: Con ơi! - Dạ! 2. Như vâng: Con coi nhà nhé! - Dạ!. đgt Đáp lại một cách lễ phép: Nó dạ một tiếng thật to. |
dạ | trt. Tiếng lễ-phép người dưới đáp lời lại người trên: Dưới thi gọi dạ bảo vâng. |
dạ | dt. Đồ dệt bằng lông cừu: Mũ dạ, áo dạ. // Mũ dạ. Áo dạ. |
dạ | dt. Bao trong bụng để chứa đồ ăn uống; ngr. Cái bụng: Bụng mang dạ chửa. Ngb. Lòng tốt xấu: Lòng lang dạ thú. E thay những dạ phi-thường (Ng.Du). // Sáng dạ. Bụng dạ. Hả dạ. |
dạ | (khd). Đêm. |
dạ | 1 d. Đồ dệt bằng lông cừu, có tuyết mịn, lông ngắn và mượt: [M(1]Áo dạ, Mũ dạ. |
dạ | 2 1. Túi đựng thức ăn trong bụng của một số động vật: Dạ bò. 2. Bộ máy tiêu hoá: Yến dạ. 3. Tính tình cách ăn ở, trí khôn; Lòng lang dạ thú, sáng dạ; Hởi dạ. 4. "Dạ con " nói tắt: Bụng mang dạ chửa. trẻ người non dạ Còn ngây thơ dại dột. [thuộc dạ2]. |
dạ | 3 ph 1. Tiếng thưa có lễ độ. 2. Tiếng trả lời đồng ý người trên. |
dạ | Tiếng người dưới đáp lại lời người trên: Gọi dạ, bảo vâng. |
dạ | Cái bao ở trong bụng để chứa đồ ăn đồ uống (tức là con vị). Nghĩa rộng: nói chung cả cái bụng: Bụng mang dạ chửa. Nghĩa bóng: lòng tốt xấu của người ta: Lòng lang, dạ thú. Văn-liệu: Lòng chim dạ cá. Gan vàng dạ sắt. E thay những dạ phi thường (K). Dạ này tấm-tức với người quyền-gian (Nh-đ-m). Bằng ra lòng cá dạ chim (Nh-đ-m). |
dạ | Đồ dệt bằng lông cừu mà có tuyết: áo dạ, chăn dạ. |
dạ | Đêm (không dùng một mình). |
Nàng đã quá nhẹ ddạmà vội tin... Trước kia mợ còn gọi nàng là " cô bé " rồi dần dần chỉ còn tiếng " bé " suông. |
Bỗng có tiếng mợ phán gọi trên nhà , Trác vội vàng " ddạ" , vứt chiếc khăn lau xuống đất chạy lên : Thưa cô bảo gì ! Mợ phán ở trên giường bước xuống , vừa vấn tóc vừa hậm hực : Bảo gì à ? Tao đâm vào mặt mày ấy chứ bảo cái gì ! Nàng chưa hiểu gì , mợ phán đã dí một ngón tay vào hẳn mặt nàng : Sáng nay mày ton hót gì với chồng bà ? Thưa cô... Trác chưa kịp nói hết câu để phân trần , mợ phán đã cướp lời : Thưa với gửi gì ! Bà thì xé xác mày ra. |
Thế là chồng nàng chột ddạ, vội vàng mở ví lấy đưa cho nàng được hai hào chỉ : Tao cũng chỉ còn có thế này trong người. |
Nàng tự trách một đôi khi đã nhẹ dạ nghe lời bà khuyên bảo mà tin rằng bà đã thật tình thương mình. |
Cô ấy tiếng thế nhưng cũng còn non người trẻ dạ , đã biết gì ! Ai lại cầu cái không hay cho người trong nhà bao giờ ! Mợ phán được dịp hớn hở , ngọt ngào : Vâng , ai mà chả vậy , cụ thử nghĩ xem... Thế mà nó dám bịa hẳn ra chuyện bảo rằng tôi đã đi cầu nguyện cho mẹ con nó đến phải bệnh nọ tật kia , rồi ốm dần ốm mòn mà chết ! Cụ xem như thế thì nó có điêu ngoa không. |
Chàng nói một mình : Ở đời thực lắm chuyện éo le... Bỗng thấy trong dạ nao nao , rưng rưng muốn khóc , Dũng đặt chén xuống bàn , rồi nện mạnh gót giày trên sàn gác , lững thững đi về phía cửa sổ. |
* Từ tham khảo:
- dạ cá lòng chim
- dạ cẩm
- dạ cỏ
- dạ con
- dạ cửa
- dạ dày