chiết tự | đt. Tách một chữ ra nhiều phần, nhiều nét để đoán vận-mạng: Khoa chiết-tự, ông thầy chiết-tự, ông thầy chiết-tự. |
chiết tự | - đg. 1 Phân tích chữ (nói về chữ Hán) ra từng yếu tố, căn cứ vào nghĩa của các yếu tố mà đoán việc lành dữ, theo một thuật bói toán ngày xưa. 2 Dựa theo nghĩa của các yếu tố cấu thành mà xác định nghĩa của cả chữ hoặc của cả từ. Giải thích nghĩa từ theo lối chiết tự thì khó tránh khỏi sai lầm. |
chiết tự | đgt. 1. Phân tích chữ Hán ra từng nét, từng bộ, căn cứ vào nghĩa của chúng mà đoán định lành, dữ, theo mê tín. 2. Dựa theo nghĩa của các thành tố cấu tạo mà giải nghĩa của từ hoặc tổ hợp từ: giải thích nghĩa của từ theo lối chiết tự. |
chiết tự | đgt (H. chiết: bẻ; tự: chữ) Chia một chữ Hán ra từng bộ phận nhỏ rồi căn cứ vào đó mà đoán tương lai: Tin vào cách chiết tự là mê tín. |
chiết tự | dt. Cách nhìn mặt chữ, nét chữ mà đoán tính-tình, số mạng. |
chiết tự | d. Thuật mê tín căn cứ vào chữ viết, thường là chữ Hán, mà đoán tương lai. |
chiết tự | Một cách lấy nét chữ mà đoán hay dở. |
Nghệ Tông chiết tự , chữ xích chủy là Quý Ly. |
718 Loại thơ sấm thường được dùng chữ theo lối đồng âm khác nghĩa và chiết tự : chữ "bát" ở câu đầu có nghĩa là cái bát (bát nước đồng âm với chữ "bát" là tam (tam đời). |
Thượng hoàng tự mình chiết tự đoán là : "xích chủy"1235 là Quý Ly "bạch kê" là Thượng [24a] hoàng , vì thượng hoàng tuổi tân dậu1236 ; "khẩu vương" là chữ "quốc"1237 ; việc nước còn hay mất sau sẽ thấy. |
Nay Thì Hanh tài nghệ còn thua kém bọn Thuần Phong tới trăm ngàn lần , mà được lạm dự Môn hạ sảnh kiêm tri Tây đạo là tại làm saỏ Huống chi , Thì Hanh là đứa là đứa tiểu nhân gian tà về đời Thái Tổ , dám nói càn chiết tự hai chữ "Thuận Thiên"1712 đã bị bãi truất. |
Học sinh cần triển khai được những ý sau : a. Cắt nghĩa Đất Nước ở không gian địa lý : Nguyễn Khoa Điềm cchiết tựĐất Nước thành 2 thành tố "Đất" và "Nước". |
* Từ tham khảo:
- chiết yêu
- chiêu
- chiêu
- chiêu
- chiêu
- chiêu