anh vũ | dt. Chim giống vẹt, là vật cưỡi của thần tình yêu, theo ấn Độ giáo. |
anh vũ | dt. Cá thuộc họ chép, mình tròn, môi dày, sống ở nơi nước chảy. |
anh vũ | dt. Động vật thân mềm cùng họ với mực nhưng thân ẩn trong vỏ xoắn như vỏ ốc. |
anh vũ | dt (H. anh: tên chim, vũ: tên chim) Con vẹt: Bộ lông anh vũ đẹp. |
anh vũ | dt Tên một loài cá ở ngã ba Hạc, thuộc tỉnh Vĩnh-phúc: Hang anh vũ giữa dòng sông huếch hoác (NgBHọc). |
anh vũ | dt. (đ) 1. Loại chim như chim keo nhưng nhỏ hơn. 2. Một thứ cá ngon ở miền Bạch-hạc (Bắc Việt). |
anh vũ | d. Con vẹt |
anh vũ | d. Thứ cá ở miền Bạch Hạc, tỉnh Vĩnh Phú, ức có cái bừu, mồm tròn, mình trắng và tròn, trông tựa con cá chiên. |
anh vũ | 1. Con vẹt. Con két (tiếng Tư-quảng). 2. Tên thứ cá, ở mạn sông Bạch-hạc có nhiều. |
À đúng rồi , canh vũvũ mùa này béo , ăn chả cá thì tuyệt trần đời. |
Người vợ vừa đích than ngồi quạt chả ở ngoài sân vừa nói chuyện với chồng đương nhắm nhót một ly rượu sen Tây Hồ : Đây ,anh vũh vũ Việt Trì đây. |
Chả cá phải ăn cá này mới được Tại sao ăn chả cá lại phải có caanh vũũ ? Mà hà cớ gì cá anh vũ lại phải là cá ở Việt Trì mới ngon ? Người chồng không cần biết gì lôi thôi , chí có tháng hai ăn cá anh vũ nướng chả thì ngon thực. |
Nếu muốn đổi món , cá anh vũ làm gỏi cũng ngon lạ ngon lung nhưng người vợ biết ý chồng , mua cá anh vũ nấu cháo ám thì người chồng thấy hợp giọng hơn nhiều lắm. |
Anh tin rằng niệm nam bô đi hết hang này động nọ không thấm mệt thì khấn trời khấn Phật cho vợ chồng được sống bên nhau cũng được Phật trời chứng dám … Ngờ đâu , chiến tranh lại làm cho bao nhiêu gia đình tan nát , bao nhiêu lứa đôi chia lìa , bao nhiêu lệ rơi máu chảy , làm cho người xa nhà thui mất cả hy vọng được trở về nơi cố lý , uống lại chén trà thuỷ tiên , nhìn những người than mến cũ và ngâm với người thương khúc bạc ai ! Nam bô a di đà Phật ! Nam bô Quan thái âm Bồ tát ! Ứơc gì cứ niệm như thế mà được trời Phật chứng dám thực , thì mình cứ niệm không ngừng để trả cho sạch nợ lưu ly , trở về phần tử một ngày _ một ngày thôi cũng được _ để kể lại tình tương tư với người yêu bé nhỏ , uống một chén rượu Tây Hồ với miếnanh vũnh vũ nướng vàng và nằm trong rừng đào Thổ biên thuỳ nghe hoa đào rụng lả tả xuống vai các cô nàng cưỡi ngựa thồ in bong lung linh xuống dòng suối trong như lọc. |
Cá làm thành bao nhiêu món , cá tạo nên bao nhiêu là bài thơ , nhưng chỉ lạ có một điểm là làm sao không ai làm chả cá để đến nỗi phải đợi sau khi di cư đến bảy tám năm trời mới có hai ba nhà làm món ấy để cho các ông ghiền món ăn này “xài đỡ” ! ? Đi chơi mười một quận đô thành , đi khắp cả các Vàm Đông , Vàm Láng , Vàm Tây , Bãi Xầu , Sóc Trăng , Bạc Liêu xưa kia nổi tiếng về nghề đóng đáy thả lưới , quăng chài để bắt cá bắt tôm mà cũng nổi tiếng luôn là có nhiều các chú : Bạc Liêu nước chảy lờ đờ , Dưới sông cá chốt , trên bờ Triều Châu thật quả tôi chưa thấy một người Tàu nào làm chả cá trong khi bao nhiêu món ăn Bắc như phở , bánh dẻo (1) , thang , cuốn , thịt cầy , lươn , ếch , họ đều làm tuốt để bán cho người mình thưởng thức ! Tại chả cá khó làm ? Tại có một bí quyết riêng ướp chả ? Hay tại vanh vũanh vũ dùng làm chả không ở đâu có ngoài Bắc Việt ? Điều đó chưa có người nào nghiên cứu nhưng hồi còn ở Hà Nội , mỗi khi ngồi tán chuyện gẫu với Hy Chả Cá (2) mà thấy có những người Tàu ở Hồng Kông về đặt mua cả trăm cả ngàn “gắp” với đủ rau , hành , nước mắm , bánh đa , cà cuống , mắm tôm , chanh ớt để đưa lên máy bay chở hoả tốc về Hồng Kông ăn nhậu thì tự nhiên mình cũng thấy sướng tê tê vì người mình đã sản xuất được một món ngon đặc biệt mà chính ba tàu nổi tiếng là nước “kén ăn” cũng phải mua của ta để xài ! Nghĩ như thế rồi ăn một bữa chả thật ngon , được chủ nhân để dành cho vài chục gắp “lòng” , chan mỡ nước kêu lách tách , rồi uống nước trà mạn sen , ăn một miếng trầu nóng ran cả người lên , đoạn đi ngất ngưởng trong gió lạnh , tìm một cái xe bỏ áo tơi cánh gà trực chỉ Khâm Thiên hay Vạn Thái nghe một vài khẩu trống , không , anh phải nhận với tôi là cái bọn tiểu tư sản sống vô bổ và đầy tội lỗi thực đấy nhưng sướng lắm – sướng không chịu được. |
* Từ tham khảo:
- anh yến
- ành ạch
- ành ành
- ảnh
- ảnh
- ảnh ảo