ăn mòn kim loại | (Quá trình) phá hủy kim loại do tác dụng tương hỗ hoá-lí với môi trường (không khí, nước biển, các dung dịch a-xít, kiềm, muối và những khí khác). |
Đặc biệt , có thể gây ra tổn hại cho hệ thần kinh như : mất ngủ , căng thẳng , giảm trí nhớ , sa sút trí tuệ , có thể ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa của con người , ngăn cản sự phát triển của xương và làm giảm mật độ xương , gây thiếu máu , giảm chức năng gan... Các thức ăn mặn , chua sẽ khiến cho quá trình aăn mòn kim loạicàng xảy ra nhanh hơn , khiến cho bề mặt nhôm dễ chuyển màu và bị rỗ nhanh chóng. |
Chất thải y tế nguy hại khi đốt sẽ phát sinh một số loại khí làm aăn mòn kim loại, vỏ lò nhanh han gỉ , buồng đốt sơ cấp dễ bị bục dẫn đến hỏng két nước làm mát , hỏng kim phun dầu. |
Cũng theo khuyến cáo , loại thuốc này có khả năng aăn mòn kim loại, có chất kích thích đối với mặt và da nên chú ý tránh sự tiếp xúc trực tiếp với thuốc. |
* Từ tham khảo:
- ăn mòn ma-giê
- ăn mòn ma sát
- ăn mòn rửa lũa
- ăn mòn sun-fát
- ăn mót
- ăn một bát cháo chạy ba quãng đồng