nợ nần | dtđ. Tiếng dùng chung cho các món nợ bằng tiền, phận-sự và trách-nhiệm: Nợ-nần tứ-giăng; Làm trai quyết chí lập thân, Công-danh chớ vội nợ-nần chớ lo; Chồng con là cái nợ-nần, Thà rằng ở vậy nuôi thân béo mầm (CD). |
nợ nần | - Nợ nói chung. |
nợ nần | dt. Nợ nói chung: Khó có thể thanh toán hết nợ nần trong thời gian ngắn. |
nợ nần | dt Nợ phải trả: Làm trai quyết chí tu thân, công danh chớ vội, nợ nần chớ lo (cd); Cái công danh là cái nợ nần (NgCgTrứ). tt Chẳng qua là cái nợ đối với nhau: Vợ già, chồng trẻ là duyên nợ nần (cd). |
nợ nần | bt. Nht. Nợ: Nợ-nần lung-tung. |
nợ nần | .- Nợ nói chung. |
nợ nần | Nói chung về sự có nợ. |
Ai về đường ấy mặc ai Ta về cày ruộng trồng đồi ta ăn Đỉnh chung là miếng nợ nần Hay chi bó buộc mà lăn lưng vào Mùa xuân phơi phới vườn hồng Ta về đắp đất mà trồng lấy cây Trồng lấy cây mong ngày ăn quả Can chi mà vất vả ai ơi Long đong nay ngược mai xuôi Đỉnh chung là cạm trên đời hay chi Ai giàu thì mặc ai giàu Ta về ta ở hái dâu nuôi tằm Ta chăn tằm lấy tơ ta dệt May áo quần khỏi rét ai ơi ! Tham chi tấm áo của người Họ cho ta mặc họ đòi lại ngay. |
Anh ham xóc đĩa cò quay Máu mê cờ bạc , lại hay rượu chè Eo sèo công nợ tứ bề Kẻo lôi người kéo , ê chề lắm thay ! nợ nần em trả , chàng vay Kiếp em là kiếp kéo cày đứt hơi ! Anh hùng ẩn sĩ quy điền Kiếm nơi cha thảo mẹ hiền gửi thân. |
Chết , là được an phận , là rũ hết nợ nần. |
Huệ tỏ vẻ không bằng lòng , nhìn quanh hỏi : Sao lại nộp chậm ? Hay các người khinh chúng tôi không bằng quân triều ? Anh Mẫm , đem tất cả sổ sách nợ nần ra đây. |
Nhưng của cải dồn vào dăm ba nóc nhà giàu , số dân ở chòi tranh quần quật quanh năm , mồ hôi và nước mắt chan cơm mà nợ nần chất chồng. |
Ta đốt quách sổ thuế xí xóa nợ nần cho họ , họ không mừng. |
* Từ tham khảo:
- nợ như lông lươn
- nợ như tổ đỉa
- nợ tang bồng
- nợ tiền kiếp
- nợ trả dần, cháo húp quanh
- nơi