ThS. Hoàng Khánh Toàn , Khoa Y học Cổ truyền Bệnh viện trung ương Quân đội 108 , cho biết , theo y học cổ truyền , tam thất vị ngọt hơi đắng , tính ấm , có công dụng chỉ huyết (cầm máu) , tán ứ (làm hết ứ trệ) , tiêu thũng , định thống (giảm đau) , thường được dùng để chữa các chứng bệnh như thổ huyết (nôn ra máu) , khái huyết (ho ra máu) , nục huyết (chảy máu cam , chảy máu ở các khiếu như mắt , tai...) , tiện huyết (đại tiện ra máu) , huyết lỵ (chứng kiết lỵ phân có máu) , băng lậu (băng huyết , rong huyết , rong kinh) , sản hậu hhuyết vựng(hoa mắt chóng mặt sau khi sinh nở) , ác lộ bất hạ (sản dịch , huyết hôi không thoát ra được) , trưng hà (trong bụng có khối tích , hoặc trướng , hoặc đau) , tụ máu hay xuất huyết do trật đả , đau do viêm tấy sưng nề... Về cơ bản tam thất là một vị thuốc bệnh với công năng chủ yếu là tán ứ , hoạt huyết , chỉ huyết. |
* Từ tham khảo:
- huyệt bất định
- huyệt đạo
- huyệt đặc định
- huyệt hội
- huyệt không
- huyệt nục thương