gà luộc | dt. gà để nguyên con luộc chín làm thức ăn // (B) Đàn-bà cải-giá (do gà luộc lại): Hạ qua dám ước lại xuân, Dễ hầu gà luộc mấy lần nữa sao (TrTh). |
gà luộc | Món ăn của người Việt Nam, có màu vàng, vị ngọt béo, làm từ thịt gà được luộc chín, khi ăn chặt miếng vuông 3 x 3 phân bầy ra đĩa để phần da lên trên, rắc lá chanh thái chỉ, chấm với muối tiêu chanh. |
Dưới ánh đèn lù mù , con gà luộc nằm trên đĩa , mở toác mỏ như muốn kêu ; trong lọ thuỷ tinh mấy bông hoa hồng vì cuống không tới nước nên đã ngả xuống , ủ rũ , héo tàn ; mấy cánh hồng rải rác rơi trên khảm. |
Ai ngờ mật sứa gan hùm Rắp toan gà luộc rượu tăm thoả lòng Khác nào như nhện đánh vòng Ếch kia trong giếng còn trông kẻ dò Đói thì đầu gối biết bò No cơm ấm cật còn lo lắng gì. |
Cá ”bỏ lò“ , vịt tần , gà luộc , giò chả , nem rán , chả thịt nạc , xào bóng xúp lơ. |
Ngoài mấy thứ đó ra khi có khách sang trọng đến ”nhà dưới“ cũng chỉ còn món muối trắng trộn với tiết luộc để chám làn nên đặc điểm sâu xa , có người đi khỏi làng đến ba đời vẫn không thể chấm thịt gà luộc bằng bất cứ thứ nước chấm gì ngoài muối trộn tiết luộc. |
Lại còn đĩa gì kia nữả Giò , chả cũng cho vào nốt , và cho vào luôn cả mấy miếng phì tản , thịt quay , mấy cuộng hành , và chớ có quên đĩa thịt gà luộc và bát chim hầm với hạt sen và cốm ! Lửa reo lách tách như cười. |
Con gà luộc chín mọng. |
* Từ tham khảo:
- gà luộc lại, gái cải giá
- gà mã lửa
- gà mạ
- gà mái dầu
- gà mái dầu chiên chanh
- gà mái đen, cả ổ đều đen