chê | đt. Bỏ, không chọn: Chuột chê xó bếp không nằm, Chó chê nhà dột ra lần bụi tre (CD). // Dùng lời hay bộ tỏ không vừa lòng, không cho là phải: Cam sành chê đắng chê hôi, Hồng rim chê lạt cháo bồi khen ngon (CD). |
chê | - đgt. Đánh giá thấp, không cho là phải, là tốt: Ai cũng chê nó xấu Cao chê ngỏng, thấp chê lùn, Béo chê béo trục béo tròn, Gầy chê xương sống xương sườn phơi ra (tng.). |
chê | đgt. 1. Đánh giá thấp, không cho là phải, là tốt: Ai cũng chê nó xấu o Cao chê ngỏng, thấp chê lùn, Béo chê béo trục béo tròn, Gầy chê xương sống xương sườn phơi ra (tng.). |
chê | đgt 1. Cho là xấu, là tồi, là kém cỏi, là đáng cười: Lươn ngắn lại chê chạch dài, thờn bơn méo miệng chê chai lệch mồm (cd) 2. Tỏ thái độ không bằng lòng làm vợ, làm chồng nữa: Cô kia má tựa hòn than, nằm đâu ngủ đấy lại toan chê chồng (cd) 3. Nói lương y không đồng ý chữa bệnh, vì cho là người ốm sắp chết: Ông lang đã chê, nhưng bác sĩ cứ chữa mà khỏi 4. Nói súc vật có bệnh, không chịu ăn: Lợn đã chê cám rồi, phải bán chạy đi. |
chê | đt. 1. Không cho là phải là đúng: Nước trong khe suối chảy ra, Mình chê ta đục mình đà trong chưa (C.d) Kẻ chê bất nghĩa người cười vô nhân (Ng.Du) 2. Không ưa, không cho là vừa ý: Trai chê thì để, gái chê thì bồi (T.ng) Chê tôm lại phải ăn tôm, Chê rau muống luột phải ôm rau già (C.d) |
chê | đg. 1. Cho là xấu, là dở, là rởm, đáng cười: Lươn ngắn lại chê chạch dài, Thờn bơn méo miệng chê chai lệch mồm (cd). 2. Nói trai hoặc gái tỏ thái độ không thuận tình ăn ở với người mình không thích: Vợ chồng chê nhau. 3. Nói thầy lang không chịu chữa nữa vì bệnh đã quá nặng. 4. Nói giống vật ốm, không ăn được: Lợn chê cám; Bò chê cỏ. |
chê | 1. Không cho là phải, là được, trái với khen: Chê bai, chê cười. Văn-liệu: Hay khen hèn chê. Cao chê ngỏng, thấp chê lùn. Béo chê béo trục béo tròn, Gầy chê xương sống xương sườn bày ra. Con đừng học thói chua ngoa, Họ hàng ghen ghét người ta chê cười. Ma chê cưới trách. Ma chê quỉ hờn. Ai chê đám cưới, ai cười đám ma. Lươn ngắn lại chê chạch dài, Thờn-bơn méo miệng chê chai lệch mồm. Đừng chê tôi xấu tôi đen, Kìa như nước đục đánh phèn lại trong. Nói chín thì làm nên mười, Nói mười làm chín, kẻ cười người chê. Canh cải mà nấu với gừng, Chẳng ăn thì chớ xin đừng chê-bai. Kẻ chê bất-nghĩa, người cười vô-nhân (K.). Nước trong khe suối chảy ra, Mình chê ta đục mình đà trong chưa (Việt-nam phong-sử). Chuột chê xó bếp chẳng ăn, Chó chê nhà dột ra nằm bụi tre. Chuột-chù chê khỉ rằng hôi, Khỉ mới trả lời cả họ mày thơm. Con chó chê khỉ lắm lông, Khỉ lại chê chó ăn rông ăn dài. Liệu mà thờ kính mẹ cha, Đừng tiếng nặng nhẹ người ta chê cười. ở sao cho vừa lòng người, ở hẹp người cười, ở rộng người chê. Chê chồng trả của. Chẳng chê cũng mất lề con gái. Chê cam sành lại phải quít hôi. Trai chê thì để, gái chê thì bồi. Chê thằng một nai lấy thằng hai lọ. Chê chồng trước đánh đau, gặp chồng sau mau đánh. Chồng chê thì mặc chồng chê, Dưa khú nấu với cá trê càng bùi. Chê của dì lấy gì làm bữa. Chê tôm lại phải ăn tôm, Chê rau muống luộc phải ôm rau già. 2. Không ưa: Vợ chê chồng. |
Bà Thân cũng cười một tràng dài : Chỉ sợ lại chê cơm khê rồi làm khách thôi. |
Trác cũng chẳng đến nỗi đần độn nên chưa bao giờ tự ý mua thức ăn mà bị cô cchêbai. |
Trác không ghét hay cchêbai gì Tạc. |
Nhưng hôm về nhà thăm mẹ , nàng cũng cố đánh bạo không sợ gì người vợ cả cchêbai , mặc chiếc quần lĩnh mới và chiếc áo xa tanh mợ phán cho dạo mới về. |
Trác cố ngọt ngào phân giải , nhưng mợ phán cũng chẳng nghe : Mày đi hàng năm , bảy ngày , chơi cho cchêcho chán rồi bây giờ vác mặt về đây mày còn sinh chuyện với bà ? Trác chẳng nói gì , cúi mặt vò quần áo ; mợ phán ra tận nơi cầm đầu , bẻ vặn lên rồi chõ mồm hẳn vào mặt nàng : Từ bận sau mẹ mày ốm chứ mẹ mày chết , mày cũng phải ở nhà hầu hạ bà , rửa trôn rửa đít cho con bà. |
Vồ vập lấy nàng trong một lúc lâu cho đến khi đã chán cchêvề xác thịt , đã mệt lả , chồng nàng nằm lại bên nàng một chút để lấy sức ; rồi khi đã đỡ mệt , lại rón rén đi đất ra ngoài buồng mợ phán. |
* Từ tham khảo:
- chê bí phải bầu
- chê cam sành lại phải quýt hôi
- chê cam sành vớ phải quýt hôi
- chê chán
- chê chồng chẳng bõ chồng chê
- chê chồng trước đánh đau, gặp chồng sau mau đánh