chân giò | dt. Chân lợn đã mổ thịt: mua chân giò nấu cháo o hầm chân giò o Ông mất chân giò bà thò chai rượu. |
chân giò | dt Chân lợn đã làm thịt: Mua chân giò về nấu giả cầy. |
chân giò | d. Chân lợn, chân gà đã làm thịt. |
Những người vay nợ , bà bắt phải biếu xén , nên trong nhà bà lúc nào cũng có gà vịt , gạo hay chân giò. |
Nhưng hai ông bà hà tiện không dám ăn gà vịt , đem bán ở chợ còn chân giò phơi khô để dành. |
Cả một tháng trời ngày nào cũng tam thất nhét bụng gà đem cách thuỷ , chân giò , đậu xanh , gạo nếp , hạt sen hầm trong nồi áp suất , khiến ai gặp cũng ngạc nhiên vì cô lại trẻ ra , trắng hồng , béo đẹp còn hơn cả ”thời oanh liệt“ , có thể gọi là hoa khôi của Hà Nội được. |
Cũng có khi anh húp háp một chút ninh chân giò ”hộ em“. |
BÁNH XUN CẦU Ngấy ơi là ngấy ! chân giò ninh với măng khô này : bánh chưng nhân mỡ phậu này ; thịt kho tầu và giò thủ này... bao nhiêu thứ đó nghĩ cũng đã ngán đến tận mang tai rồi , mình cứ tưởng không tài nào nuốt được. |
Màu xanh tươi của hành , rau kết hôn với màu vàng quỳ của thịt kho tàu , nấm hương , mộc nhĩ , chim quay , màu hoa hiên của cà rốt sát cánh với màu bạc ố của vây , miến , long tu ; màu xanh nhạt của nước dùng hòa với màu trắng mờ của nấm tây , thịt thăn luộc , chân giò hầm , tất cả lung linh trong một làn khói lam uyển chuyển : à , ngồi trước một bát hẩu như thế , mình quả thấy mình là một ông tiên chống gậy một sớm mùa thu đi vào một cánh rừng mù sương và ngát hương. |
* Từ tham khảo:
- chân giò bó thỏ
- chân giò hầm đậu sen
- chân giò hầm khoai môn
- chân giò hầm măng tươi
- chân giò hon
- chân giò ngảng ra