áo bà ba | dt. áo ngắn chí mông hoặc phủ mông, tay dài nút đơm dài giữa ngực và bụng. |
áo bà ba | dt. áo phụ nữ Nam Bộ thường mặc, thân ngắn, tay dài, có sáu nút giữa: áo bà ba cái ngắn cái dài, Sao anh không bận bận chi hoài cái áo bành tô (cd.). |
áo bà ba | dt áo ngắn có khuy trước mặt và bụng, thường nhuộm đen, các cán bộ nằm vùng ở Nam-bộ hay mặc: áo bà ba, súng nách, tay chèo (Tố-hữu). |
áo bà ba | dt. áo cụt. |
áo bà ba | d. áo ngắn Nam Bộ, xuống đến quá thắt lưng, tay dài và rộng. |
Chỗ khoảng sân rộng , những người đàn bà nông dân mặc quần áo bà ba đen , khăn rằn đen vắt chéo qua vai ngồi xếp từng dãy dài sau những chiếc cần xé to tướng , những chiếc thúng đựng đầy ắp không trông rõ và không biết đó là thứ gì mà họ mang ra chợ bán. |
ng đi lính chờ... o cho... Không đi lính cho giặc ! Đôi mắt tròn ra , nét mặt trang nghiêm , lão Ba Ngù lần lượt vừa đánh vần vừa đọc hết những khẩu hiệu như những lời thề viết lên bằng máu : Không đi lính cho giặc ! Không bán lương thực cho giặc ! Không đưa đường chỉ lối cho giặc ! Ai có dao dùng dao , có mác dùng mác , mỗi người dân là một người lính , mỗi thước đất là một chiến hào , sẵn sàng hi sinh bảo vệ nền độc lập cho Tổ quốc ! Đọc xong rồi , lão Ba Ngù lẳng lặng bước đến chỗ móc áo lấy cái áo bà ba đen của lão giũ giũ mấy cái. |
Đằng sau lái , một ông cụ già cao to , vạm vỡ , chít khăn đầu rìu màu đỏ , áo bà ba đen thả cúc , vạt áo bay phần phật , đang nghiêng người quạt mái chèo đưa thuyền cập bến. |
Bộ quần áo bà ba đen đã bạc thếch vì dãi dầu nắng mưa sương gió của ông còn mang nguyên mùi hăng hăng của lá cỏ cây rừng tận những vùng đất hoang sơ , và mùi khói nồng lửa bếp trong chiếc thuyền con lưu động. |
Tiếng cười lanh lảnh của mụ vợ Tư Mắm cùng với chiếc áo bà ba lụa màu xanh nước biển của y xuất hiện trong quán như xua tan bầu không khí ngột ngạt từ nãy giờ. |
Bộ quần áo bà ba tầm thường của mụ chỉ là cái lốt bên ngoài , không che giấu nổi cốt cách của mụ ta. |
* Từ tham khảo:
- áo bả
- áo bành tô
- áo bao
- áo bào
- áo bào gặp ngày hội
- áo bào tử